
Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do ung thư hang môn vị dạ dày là một biến chứng của ung thư dạ dày. Cho tới nay việc điều trị phẫu thuật (PT) còn gặp nhiều khó khăn do bệnh nhân (BN) thường đến muộn, khối ung thư đã xâm lấn những thành phần xung quanh, DI, DII tá tràng, đầu tụy, cuống gan... do đó PT trở thành thách thức lớn giữa PT triệt căn, PT làm sạch hay PT tạm thời. Mặt khác, cấu trúc giải phẫu và đặc điểm sinh lý vùng cuống gan, tá tràng, đầu tụy phức tạp nên phẫu thuật có tỷ lệ thất bại, tai biến và biến chứng khá cao, khó thực hiện. Bởi vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật XHTH do ung thư hang môn vị xâm lấn DI, DII tá tràng, đầu tụy. Phương pháp nghiên cứu (NC): Phương pháp mô tả hồi cứu. Đối tượng NC: Bệnh nhân được chẩn đoán XHTH do ung thư hang môn vị dạ dày, được điều trị PT tại khoa ngoại bụng 2, bệnh viện K, có tổn thương trong mổ là ung thư hang môn vị xâm lấn đầu tụy và/hoặc DI, DII tá tràng. Địa điểm: Bệnh viện K Trung ương. Thời gian: 1/2019-12/2020. Kết quả nghiên cứu: Có 8 bệnh nhân, 100% là nam, tuổi trung bình: 59,9 tuổi; 62,5% ỉa phân đen, 37,5% nôn máu và ỉa phân đen,75,0% khám sờ thấy khối u, thiếu máu nhẹ: 5/8(62,5%), thiếu máu vừa: 3/8.(37,5%). Nội soi dạ dày(NSDD): Forrest Ib: 1/8 (12,5%), Forrest IIc: 7/8(87,5%), 75% ung thư hang môn vị, hẹp môn vị (HMV), 25% ung thư hang môn vị xâm lấn DI, DII. Tổn thương trong mổ: 87,5% ung thư đã xâm lấn DI, DII, 12,5% ung thư xâm lấn đầu tụy, 3/8(37,5%) ung thư thủng (xâm lấn DI, DII, thủng vào đầu tụy). Xử trí PT: 100% các trường hợp được cắt 4/5 DD, đóng mỏm tá tràng mũi rời kiểu con sên (khó khăn), 01 BN đóng mỏm tá tràng kết hợp dẫn lưu ( DL) mỏm tá tràng. Không có BN nào tử vong. Biến chứng sau mổ: 1 BN viêm tụy cấp hoại tử,rò miệng nối điều trị nội khoa. Kết quả GPB: Giai đoạn IB:1(12,5%), giai đoạn IIIA: 3(37,5%), giai đoạn IIIB: 3 (37,5%), giai đoạn IIIC:1 (12,5%).
Bleeding distal gastric cancer invading DI,DII duodenum and head of pancreas is a complication of distal gastric cancer. The lesions could be combination of pyloric stenosis, perforgation to DI,DII of duodenum. The surgical management needed good technical skills of closing duodenum stump as well as making ist drainage in case of closing stump dundenum dificulty. Study aims: To Evaluate the result of surgical management of bleeding distal gastric cancer that invade DI, DII duodenum and/or head of pancreas. Patient and methode: Retrospective study.All the patients who had bleeding distal gastric cancer invading the head of pancreas and/or DI, DII of Duodenum. Period: 1/2019-12/2020. Results: 8 patients,100% males,mean age 59,9; melena in 62,5%, hematemesis and melena in 37,5%. Endoscopic results (preoperation) Pyloroantriccancer with stenosis in 75,0%. Pyloro-antriccancer invading DI, DII of Duodenum in 25,0%. Lesions (peroperation): 87,5% tumors invade DI, DII;12,5% of tumors invade the head of pancreas, 37,5% of tumors perforated into head of pancreas. Surgical methode: Subtotal gastrectomy with interrupted closure of duodenal stump in 87,5% (DII lymph node dissection). Subtotal gastrectomy with Duodenal drainage in 12,5% (DII lymph node dissection). Complication postoperation: 1 patient had pancreatic necrosis and annastomotic leakage that stopped with medical treatment (continous aspiration). There is no death per and post opeeration. Consclusion: We conclude that distal gastric bleeding cancer invading DI,DII Duodenum and head of pancreas are serious lesions that require technical skills and good surgical method of duodenal stump closure as well as duodenal drainage in case of difficulty in its closure.
- Đăng nhập để gửi ý kiến