Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả điều trị răng viêm quanh chóp mạn tính bằng phương pháp hàn monoblock MTA

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả điều trị răng viêm quanh chóp mạn tính bằng phương pháp hàn monoblock MTA
Tác giả
Vũ Thị Quỳnh Hà; Nguyễn Thị Châu; Lê Thị Kim Oanh; Phạm Thị Tuyết Nga
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
5-8
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả điều trị răng viêm quanh chóp mạn tính bằng phương pháp hàn monoblock MTA ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và khoa Răng hàm mặt bệnh viện Đại học Y, Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 5/2021 đến tháng 7/2022. Phương Pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, so sánh kết quả theo mô hình trước – sau trên 73 răng có viêm QCMT. Dựa theo kích thước đường kính ngang (KT ĐKN) tổn thương (TT) chóp trên phim Xquang bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: nhóm 1 có ĐK ≤5mm; nhóm 2 có ĐK trên 5 và ≤ 10mm để trám bít ống tủy bằng phương pháp hàn monoblock và đánh giá kết quả điều trị dựa trên lâm sàng và xquang. Kết quả: Trên 73 răng có viêm QCMT, sau hàn tủy 1 tuần tỷ lệ tốt đạt 91,8% trong đó Nhóm 1 tốt đạt 91,9% cao hơn 1 chút so với nhóm 2 tốt đạt 91,7%. Sau 3 tháng tỷ lệ tốt đạt 92,5% trong đó 1 tốt đạt 94,1% cao hơn nhóm 2 tốt đạt 90,9%. Có 1 trường hợp kết quả kém chiếm 1,5% rơi vào nhóm 1. Sau 6-9 tháng, tỷ lệ tốt đạt 94% trong đó nhóm 1 tốt đạt 94,7% cao hơn hóm 2 tốt đạt 93,5%. Ở thời điểm 6-9 tháng kết quả điều trị theo ranh giới tổn thương thì nhóm có ranh giới không rõ tốt đạt 100% cao hơn nhóm có ranh giới rõ tốt đạt 91,4%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Khi so sánh về sự thay đổi kích thước TT bằng việc đo ĐKN và ĐKD ở thời điểm 3 tháng sau điều trị so với trước điều trị và 6-9 tháng sau điều trị với thời điểm 3 tháng sau điều trị cả hai nhóm đều giảm, sự giảm này có ý nghĩa thống kê với p<0,01 (T-test). Kết luận: Trên 73 răng của bệnh nhân bị viêm QCMT, kết quả điều trị ở các thời điểm sau hàn 1 tuần, 3 tháng và 6-9 tháng tỷ lệ tốt nhóm 1 đạt lần lượt là 91,9%;94,1% và 94,7%. Nhóm 2 tốt đạt lần lượt 91,7%; 90,9% và 93,5%. Như vậy ở nhóm 1 ở các thời điểm tỷ lệ tốt đều cao hơn nhóm 2. Kích thước tổn thương ĐKN và ĐKD ở các thời điểm 3 tháng và sau 6-9 tháng sau điều trị so với trước điều trị đều giảm, sự giảm này có ý nghĩa thống kê với p<0,01 (T-test).

Abstract

To evaluate the effectiveness of treatment the patients with chronic apical periodontitis using monoblock MTA obturation technique at the School of Dentistry, Hanoi Medical University and Hanoi Medical University Hospital from May 2021 to July 2022. Materials and methods: This retrospective study evaluated 73 teeth with chronic apical periodontitis at two time points: T1 (before treatment), T2 (after treatment). These teeth are divided into 2 groups depending on the diameter of periapical lesion on X-rays: group 1 (d ≤ 0.05mm) and group 2 (5mm < d ≤ 10mm). These teeth were obturated by monoblock MTA technique and evaluated clinical and radiological features after treatment. Results: 1 week after root canal treatment, the good result rate reached 91.8% (Group 1 = 91.9%, Group 2 = 91.7%). 3 months after treatment, the good result rate reached 92.5% (Group 1 = 94.1%, group 2 = 90.9%). There was 1 case of poor results, accounting for 1.5%. 6-9 months after treatment, the good result rate reached 94% (group 1 = 94.7%, group 2 = 93.5%). At 6-9 months after treatment, successful rate according to periapical lesion boundaries showed that teeth have unclear boundaries reached 100%, higher than the group with clear boundaries (91.4%). However, the difference was not significantly significant. Size of lesions at 3 months after treatment decreased compared to this before treatment and 6-9 months after treatment decreased compared to 3 months after treatment, significantly significant, p<0.01 (T-test). Conclusion: In group 1, the good result rate at 1 week, 3 months and 6-9 months after treatment were 91.9%, 94.1% and 94%, respectively. In group 2, the good result rate reached 91.7%, 90.9% and 93.5%, respectively. Therefore, in group 1, the good result rate was higher at all time point than in group 2. The size of periapical lesions at 3 months and 6-9 months after treatment compared to this before treatment decreased, statistically significant with p<0.01 (T-test).