Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú giai đoạn I-III tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú giai đoạn I-III tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tác giả
Trịnh Lê Huy; Mai Thị Kim Ngân
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
254-258
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sống thêm của nhóm bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 140 bệnh nhân nữ được chẩn đoán UTV giai đoạn I-III tại khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2015 đến tháng 12/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 51,7±10,9. Vị trí u hay gặp nhất là 1/4 trên ngoài chiếm 55,4%. Thể ống xâm nhập là thể mô bệnh học có tỉ lệ cao nhất, chiếm 79,2%. Tỉ lệ các giai đoạn I, II, III lần lượt là 9,3%, 52,1% và 38,6%. Tỉ lệ OS 5 năm và DFS 5 năm lần lượt là 84% và 74%. Tỉ lệ OS 5 năm của nhóm không di căn hạch là 90%, nhóm có di căn hạch là 70%, p=0,048. Tỉ lệ DFS 5 năm của 2 nhóm lần lượt là 80% và 62%, p=0,033. Kết luận: Tỉ lệ sống thêm sau 5 năm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ở mức cao khiđược điều trị chuẩn. Di căn hạch nách là yếu tố tiên lượng xấu liên quan đến sống thêm.

Abstract

To evaluate the treatment results and investigate the related factors affecting survival of stage I-III breast cancer patients. Patients and Methods: Restropective study on 140 stage I-III breast cancer patients treated at Oncology and Palliative Care, Hanoi Medical University Hospital between October 2015 and December 2020. Results: Mean age was 51.7±10,9. Upper outer quadrant was the most common site (55.4%). Most patients had ductal invasive tumor (79.2%). Stage I, II, III patients accounted for 9.3%, 52.1%, and 38.6%, respectively. 5-year OS and DFS was 84% and 74%, respectively. 5-year OS and DFS in patients with node negative is significantly higher than patients with node positive (90% vs 70%, p=0.048; and 80% vs 62%, p=0.033). Conclusion: 5-year OS was high in breast cancer patients treated with standard treatment. Axillary node positive is an adverseprognostic factor in survival.