
Đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sống thêm của nhóm bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 140 bệnh nhân nữ được chẩn đoán UTV giai đoạn I-III tại khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2015 đến tháng 12/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 51,7±10,9. Vị trí u hay gặp nhất là 1/4 trên ngoài chiếm 55,4%. Thể ống xâm nhập là thể mô bệnh học có tỉ lệ cao nhất, chiếm 79,2%. Tỉ lệ các giai đoạn I, II, III lần lượt là 9,3%, 52,1% và 38,6%. Tỉ lệ OS 5 năm và DFS 5 năm lần lượt là 84% và 74%. Tỉ lệ OS 5 năm của nhóm không di căn hạch là 90%, nhóm có di căn hạch là 70%, p=0,048. Tỉ lệ DFS 5 năm của 2 nhóm lần lượt là 80% và 62%, p=0,033. Kết luận: Tỉ lệ sống thêm sau 5 năm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ở mức cao khiđược điều trị chuẩn. Di căn hạch nách là yếu tố tiên lượng xấu liên quan đến sống thêm.
To evaluate the treatment results and investigate the related factors affecting survival of stage I-III breast cancer patients. Patients and Methods: Restropective study on 140 stage I-III breast cancer patients treated at Oncology and Palliative Care, Hanoi Medical University Hospital between October 2015 and December 2020. Results: Mean age was 51.7±10,9. Upper outer quadrant was the most common site (55.4%). Most patients had ductal invasive tumor (79.2%). Stage I, II, III patients accounted for 9.3%, 52.1%, and 38.6%, respectively. 5-year OS and DFS was 84% and 74%, respectively. 5-year OS and DFS in patients with node negative is significantly higher than patients with node positive (90% vs 70%, p=0.048; and 80% vs 62%, p=0.033). Conclusion: 5-year OS was high in breast cancer patients treated with standard treatment. Axillary node positive is an adverseprognostic factor in survival.
- Đăng nhập để gửi ý kiến