Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả giảm đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp điện châm kết hợp sóng ngắn tại Bệnh viện Y học dân tộc Trà Vinh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả giảm đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp điện châm kết hợp sóng ngắn tại Bệnh viện Y học dân tộc Trà Vinh
Tác giả
Trần Văn Bội; Nguyễn Tấn Nhật Minh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
59-63
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X – quang cột sống cổ của người bệnh thoái hóa cột sống cổ đến điều trị tại Bệnh viện YDCT Trà Vinh năm. Đánh giá kết quả giảm đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp điện châm kết hợp sóng ngắn. Xác định mối liên quan giữa kết quả điều trị với một số yếu tố như: Tuổi, giới tính, môi trường sống, nghề nghiệp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước và sau điều trị, không có nhóm chứng. Kết quả: Kết quả X – quang có hình ảnh gai xương chiếm cao nhất (92,9%). Kế đến đó là đặc xương dưới sụn (90,5%), hẹp khe khớp chiếm (71,4%), hẹp khe khớp và gai xương chiếm (66,7%).. Mức độ đau lúc ra viện giảm so với ngày 1, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với p<0,001. Mối liên quan giữa một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và hiệu quả giảm đau cho thấy kết quả điều trị không phụ thuộc vào tuổi, giới tính, môi trường sống, nghề nghiệp. Kết Luận: Hình ảnh X-quang cột sống cổ: Hình ảnh gai xương chiếm 92,9%; đặc xương dưới sụn chiếm 90,5%; hẹp khe khớp chiếm 71,4%, hẹp khe khớp và gai xương: 28 trường hợp chiếm 66,7%. Kết quả điều trị giảm đau vai gáy do THCSC bằng phương pháp điện châm kết hợp sóng ngắn: Ngày ra viện có 39 người mức độ đau tốt chiếm 92,9%, 3 người mức độ đau khá chiếm 7,1%, không còn bệnh nhân mức kém và mức trung bình. Khi ra viện điểm đau trung bình cải thiện rất tốt từ 5,3 xuống 1,2.Đánh giá mối liên quan giữa một số đặc điểm ở đối tượng nghiên cứu và kết quả giảm đau cho thấy mức độ giảm đau không phụ thuộc vào tuổi, giới, môi trường sống và nghề nghiệp.

Abstract

Describe the clinical characteristics and cervical spine X-ray images of patients with cervical spondylosis treated at YDCT Tra Vinh Hospital. Evaluate the reduction in neck pain due to cervical spondylosis using electroacupuncture combined with shortwave therapy. Determine the correlation between treatment outcomes and factors such as age, gender, living environment, and occupation. Research Method: Interventional study, pre- and post-treatment comparison, without control group. Results: X-ray results showed the highest prevalence of osteophytes (92.9%). Subchondral sclerosis followed (90.5%), joint space narrowing (71.4%), and both joint space narrowing and osteophytes (66.7%). Pain levels at discharge decreased significantly compared to day 1, with a statistically significant difference of p<0.001. The correlation between some characteristics of the study subjects and pain reduction effectiveness showed that treatment outcomes were not dependent on age, gender, living environment, or occupation. Conclusion: Cervical spine X-ray images revealed osteophytes (92.9%), subchondral sclerosis (90.5%), joint space narrowing (71.4%), and both joint space narrowing and osteophytes (66.7%). Pain reduction from cervical spondylosis treatment using electroacupuncture combined with shortwave therapy showed excellent outcomes, with 92.9% reporting good pain relief and no patients experiencing poor or moderate pain levels at discharge. The average pain score significantly improved from 5.3 to 1.2. Evaluation of the correlation between various characteristics of the study subjects and pain reduction outcomes indicated that pain reduction was not dependent on age, gender, living environment, or occupation.