
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u mô đệm đường tiêu hóa điều trị bổ trợ bằng imatinib tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Đánh giá kết quả điều trị và độc tính của phác đồ trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 39 bệnh nhân u mô đệm đường tiêu hóa đã phẫu thuật có điều trị bổ trợ bằng imatinib tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ 01/2020 đến 09/2023. Kết quả: Tuổi trung bình 57,18 ±13,78, nữ nhiều hơn nam (59%). Vị trí hay gặp nhất là dạ dày chiếm 59%. Tỷ lệ sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ tại thời điểm 3 năm lần lượt là 62,0% và 87,2%. Thời gian sống thêm không bệnh của nhóm phá vỡ vỏ là thấp hơn so với nhóm không phá vỡ vỏ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p =0,008. Vị trí tái phát, di căn hay gặp nhất là gan 58,3 %. Độc tính chủ yếu là mệt mỏi (59,0 %), phù mi (51,3%), hạ huyết sắc tố (46,2%), tiêu chảy (43,6%). Đa số là độ I,II có thể kiểm soát được. Kết luận: Điều trị imatinib bổ trợ u mô đệm đường tiêu hóa đem lại hiệu quả cải thiện sống thêm không bệnh cũng như sống thêm toàn bộ. Đặc điểm phá vỡ vỏ của khối u là yếu tố tiên lượng liên quan đến thời gian sống thêm. Imatinib là an toàn, dung nạp tốt với độc tính kiểm soát được.
Describe some clinical and laboratory characteristics of patients with gastrointestinal stromal tumor(GISTs) receiving adjuvant imatinib at Nghe An Oncology Hospital. Evaluation of treatment results and toxicity of the regimen in the study group of patients. Research subjects and methods: Retrospective and prospective description of 39 GISTs patients who underwent radical surgery and received adjuvant imatinib at Nghe An Oncology Hospital from January 2020 to September 2023. Results: The average age of patients in this study is 57.18 ± 13.78, more women than men (59%). The most common location is the stomach, accounting for 59%. The 3 years DFS and OS were 62.0% and 87.2% respectively. The DFS of the ruptured tumor group was lower than that of the nonruptured, the difference was statistically significant (p = 0.008). The most common location of recurrence and metastasis is the liver, accounting for 58.3%. The main toxicities are fatigue (59.0%), eyelid edema (51.3%), hypohemoglobin (46.2%), and diarrhea (43.6%). Most toxicities are mild to moderate (grade 1–2) Conclusion: Adjuvant imatinib treatment improves DFS and OS of patients who have undergone surgery for GIST. Tumor rupture is a prognostic factor for survival time. Imatinib is well tolerated with mild to moderate toxicity.
- Đăng nhập để gửi ý kiến