Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng ở bệnh nhân hoại tử chỏm vô khuẩn xương đùi tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng ở bệnh nhân hoại tử chỏm vô khuẩn xương đùi tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh
Tác giả
Đoàn Anh Tuấn; Nguyễn Thế Điệp
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
175-179
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) là bệnh có tổn thương hoại tử tế bào xương và tủy xương do thiếu máu nuôi trên chỏm xương đùi. Bệnh thường gặp ở người trung niên, diễn biến tăng nặng theo thời gian dẫn đến thoái hóa và mất chức năng khớp háng. Phương pháp điều trị bằng thay khớp háng toàn phần (TKHTP) không xi măng được chỉ định cho giai đoạn IIb, III, IV theo phân loại Ficat và Arlet. Mục tiêu: 1. Đánh giá kết quả TKHTP không xi măng ở bệnh nhân HTVKCXĐ. 2.Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả TKHTP không xi măng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu kết hợp theo dõi dọc 82 bệnh nhân bị HTVKCXĐ giai đoạn IIb, III, IV theo Ficat và Arlet.được điều trị bằng phẫu thuật TKHTP không xi măng tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh từ tháng 1/2019 đến tháng 06/2023. Kết quả: Tuổi trung bình là 42,6±10,7 tuổi. 82,9% bệnh nhân là nam giới và 86,6% bệnh nhân ≤ 55 tuổi. Tỷ lệ mắc giữa chân phải và chân trái gần tương đương nhau với: 31 bệnh nhân (37,8%) tổn thương ở bên phải và 29 bệnh nhân (35,4%) tổn thương ở bên trái và 22 bệnh nhân (26,8%) có tổn thương ở khớp háng 2 bên. Thời gian theo dõi trung bình là 29,9±6,1 tháng. Điểm Harris khớp háng trước mổ và sau mổ lần lượt là 41,74 ± 10,25, 97.67 ± 6.82. Không có trường hợp nào gặp biến chứng lỏng khớp hoặc mổ lại ở thời điểm theo dõi cuối cùng. 100% bệnh nhân hài lòng với cuộc mổ. Kết luận: Phẫu thuật TKHTP không xi măng giúp cải thiện về chất lượng điều trị và phục hồi chức năng vận động tốt cho những bệnh nhân HTVKCXĐ. Có mối liên quan giữa kết quả phẫu thuật với tiền sử tiểu đường và chỉ số BMI.

Abstract

Osteonecrosis of the femoral head (ONFH) is a disease which has the death of bone tissue due to a lack of blood supply on the femoral head. It often affects the middle-aged people, aggravation over time leading to hip osteoarthritis and loss of hip function. The treatment depends on the stage of disease progression. Cementless total hip replacement is indicated for stages IIb, III, IV according to Ficat and Arlet classification. Objectives: 1/ Evaluation of the results of uncemented total hip replacement in ONFH patients. 2/ Comment on the factor affecting the results of uncemented total hip replacement. Materials and methods: The descriptive cross-sectional study combined with a vertical follow-up 82 patients were diagnosed with osteonecrosis of the femoral head stages IIb, III, IV according to Ficat and Arlet classification with the indication of surgery to replace cementless total hip joint at Dong Anh General Hospital from January 2019 to June 2022. Result: Mean age was 42,6±10,7 years old. 82,9% of the patients were males and 86,6% of the patients were less than or equal to 55 years old. There were 22 patients (26,8%) had the condition on both leg; 31patients (37,8%) had affected right legs and the rest 29 (35,5%) were left legs. Mean follow-up time was 29,9±6,1 months. The mean Harris hip score improved from 41,74 ± 10,25 points preoperatively to 97.67 ± 6.82 points at final follow-up. There were no major complications such as aseptic lossening or revision at latest follow up. 100% of the patients were satisfied with the procedure. Conclusion: Uncemented total hip replacement surgery improves the quality of treatments and haves good motor function restoration in ONFH patients. The surgical outcome was correlated to the history of diabetes and BMI.