Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả trung hạn điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả trung hạn điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch
Tác giả
Nguyễn Văn Quảng; Trần Quyết Tiến
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
32
Trang bắt đầu
40-46
ISSN
0866-7551
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu. Đối tượng là bệnh nhân phình động mạch chù bụng dưới thận có kèm hoặc không kèm theo phình động mạch chậu tại khoa Phẫu thuật Mạch máu Bệnh viện Chợ Rầy. trong thời gian từ tháng 5/2012 đến tháng 8/2017 được điều trị bằng can thiệp nội mạch. Kết quá Có tất cả 95 trường hợp (71 nam và 24 nữ) đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 73,8 ± 17,6 tuổi. Thời gian theo dõi trung bình là 33 ± 19 tháng. Tỷ lệ rò nội mạch muộn là 6,3%. Không có trường hợp nào di lệch ống ghép, 6 trường hợp cần can thiệp lại. Tỳ lệ tử vong trung hạn là 21,1% trong đó có 2 trường hợp (2.1%) tử vong hên quan đến túi phình. Kết luận Tỳ lệ từ vong trung hạn và tỳ lệ can thiệp lại trung hạn cùa can thiệp nội mạch động mạch chù đều ờ mức ngang bằng hoặc cao hơn so VỚI phẫu thuật mờ. Như vậy, can thiệp nội mạch động mạch chú rất có lợi trên những bệnh nhân lớn tuổi, nhiều bệnh kèm và yếu tố nguy cơ.

Abstract

Materials and method This is a prospective study. All cases of infrarenal AAA were treated by EVAR at Vascular surgery Department, Cho Ray Hospital from May-2012 to August-2017. Results A total of 95 cases (71 males and 24 females) were eligible for inclusion in the study. The mean age was 73,8 = 17,6. The mean follow-up time was 33 ± 19 months. The rate of late endoleak was 6.3%. There was no case of graft migration and 6 cases requiring re-intervention. The mid-term mortality rate was 21.1% of which 2 cases (2.1%) were related to aneurysms. Conclusion The mid-term mortality rates and re-intervention rates of EVAR were both equal or higher than that of conventional surgery. Thus, EVAR is very beneficial in elderly patients associated with comorbidities and risk factors.