
Đánh giá khí hóa xoang bướm trong bilan trước phẫu thuật nội soi (PTNS) xoang ở bệnh nhân viêm xoang mạn tính (VXMT) bằng cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhân viêm xoang mạn (VXM) được chụp MSCT xoang đồng thời được phẫu thuật nội soi (PTNS) xoang. Sau đó ghi nhận các hình thái xoang bướm theo phân loại Hammer. Mức độ khí hóa xoang bướm được đánh giá, phân độ trên mặt phẳng đứng dọc nhằm dự phòng biến chứng khi mổ. Kết quả: Từ tháng 09/2020 đến tháng 9/2022, có 200 bệnh nhân VXM được chụp MSCT xoang, được PTNS xoang tại bệnh viện Đại học Y Hà nội. Trong số này, có 78 bệnh nhân quá phát xoang bướm, chiếm tỷ lệ 39% tổng số bệnh nhân nghiên cứu. Có 40 bệnh nhân có quá phát xoang bướm vào nền sọ chiếm 51.28% số bệnh nhân quá phát xoang bướm. Có 29 bệnh nhân quá phát xoang bướm vào mỏm yên trước, chiếm 31.28%, 4 bệnh nhân có lồi động mạch cảnh trong vào xoang bướm, chiếm 5.13% và 5 bệnh nhân có quá phát xoang bướm gây vách ngăn bất thường, chiếm 6.41%. Kết luận: Quá phát xoang bướm là loại bất thường xoang hay gặp, thấy rõ trên MSCT mặt phẳng đứng dọc. Việc phát hiện và đánh giá quá phát xoang bướm có vai trò quan trọng cho bilan trước PTNS xoang.
To evaluate the sphenoid sinus pneumatization on sinus multi-slice CT scanner (MSCT) in the pre-endoscopic sinus surgery of chronic sinusitis patients. Matherial and Method: The cross sectional descriptive study on the chronic sinusitis patients who underwent the sinus MSCT and the endoscopic sinus surgery. Then, the sphenoid sinus was classified after the classification of Hammer. The sphenoid sinus pneumatization was evaluated and classified on sagittal plan to avoid the surgery complication. Results: From 09/2020 to 9/2022, 200 chronic sinusitis patients who underwent the sinus MSCT and endoscopic sinus surgery at Hanoi Medical University Hospital. Among them, 78 patients with sphenoid sinus pneumatization was observed, account for 39% of all study population. The sphenoid sinus was pneumatized into the base of skull on 40 patients, account for 51.28%, into the anterior clinoid process on 29 patients, account for 31.28%. The internal carotid bulging into the sphenoid sinus was observed on 4 patients, account for 5.13% and the sphenoid sinus pneumatization caused an anormal septal on 5 patients, account for 6.41%. Conclusion: The sphenoid sinus pneumatization was a common anomaly. The detection and classification of this anomaly on MSCT had an important role for the pre-endoscopic sinus surgery evaluation.
- Đăng nhập để gửi ý kiến