Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kiến thức và thực hành tiêm truyền hóa chất của điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh năm 2021

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kiến thức và thực hành tiêm truyền hóa chất của điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
Tác giả
Nguyễn Thị Hằng; Đặng Thị Thu Trâm; Lê Thị Thu Hà; Lại Thị Thảo Sương
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
652-661
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kiến thức và thực hành tiêm truyền hóa chất của Điều dưỡng (ĐD) tại BVUB TP. HCM năm 2021 Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 139 ĐD đang công tác tại 8 khoa có điều trị hóa chất trong BVUB TP. HCM từ 01/ 06/2021 đến 31/7/2022. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng bộ câu hỏi để thu thập số liệu. Thống kê mô tả và phân tích được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: Kiến thức của Điều dưỡng viên về tiêm truyền hóa trị: Tổng kiến thức = 14.33, SD = 2.97; ĐD đạt: Loại giỏi có 23.73% (24/139); khá 13.43% (17/139); TB 40.19% (58/139); TB yếu có 22.65% (40/139). Thực hành của Điều dưỡng viên về tiêm truyền hóa trị: Tổng thực hành = 7.79; SD = 1.07; ĐD đạt loại giỏi 77.8% (111/139); khá 12.1% (32/139); trung bình (TB) có 3.5% (5/139); TB yếu có 2.1% (3/139). Mối tương quan: Có mối tương quan giữa “Hình thức đào tạo” với “Trình độ chuyên môn” có p = 0.00, r = 0.441**; “Năm công tác với Số lần tập huấn tiêm truyền hóa chất” p = 0.045, r = 0.170* và “Năm công tác với Khoa công tác” p = 0.008, r = 0.224**; “ĐD đã học về bệnh ung thư” với “Có tập huấn chưa” p = 0.00, r = 0.376** và “ĐD đã học về bệnh ung thư” với “Học bao nhiêu lần” p = 0.00, r = 0.321*. Có mối tương quan giữa dị ứng khi truyền với tiêm truyền hóa chất: p = 0.02, r = 0.197* và “Dị ứng khi truyền” với “Thực hành giáo dục sức khỏe người bệnh” p = 0.043, r = 0.12*; “Thực hành tiêm truyền hóa chất” với “Thực hành giáo dục sức khỏe người bệnh”: p = 0.033, r = 0.181* và “Thực hành tiêm truyền hóa chất” với “Giao tiếp với người bệnh” p = 0.027, r = 0.187*; “Thực hành giáo dục sức khỏe người bệnh” với “Giao tiếp với người bệnh”: p = 0.031 r = 0.183* và “Thực hành giáo dục sức khỏe người bệnh” với “Theo dõi người bệnh” p = 0.00, r = 0.349*. So sánh sự khác nhau: Có sự khác nhau về đã học về ung thư P = 0.00 ; F(7,131) = 22.275 với số lần học P = 0.03 ; F(7,131)=2.313; đã tập huấn tiêm truyền hóa chất P = 0.00 ; F(7,131) = 18.310 với số lần tập huấn P = 0.00; F(7,131) = 6.690. Kết luận: Tổng kiến thức của ĐDV về tiêm truyền hóa trị = 14.33, SD = 2.97; ĐD đạt: Loại giỏi có 23.73%; khá 13.43%; TB 40.19%; TB yếu có 22.65. Tổng thực hành của ĐD viên về tiêm truyền hóa chất = 7.79; SD = 1.07; ĐD đạt loại giỏi 77.8%; khá 12.1%; TB có 3.5%; trung bình yếu có 2.1%; tuy nhiên, điểm thực hành soạn dụng cụ truyền hóa chất đạt mức TB 56.2%.

Abstract

Evaluation of knowledge and practice of chemical infusion of nurses at Ho Chi Minh City Oncology Hospital (HCMC Oncology Hospital) in 2021. Method: A cross-sectional descriptive study on 139 nurses working in 8 departments with Chemotherapy in HCMC Oncology Hospital from June 1st 2021 to July 31st in 2022. Convenient sampling method. Use questionnaires to collect data. Descriptive and analytical statistics are used to analyze the data. Result: Nurses's knowledge of chemotherapy Infusion: Total knowledge = 14.33, SD = 2.97; Nurses with excellent grade occupied 23.73% (24/139); Good grade at 13.43% (17/139); Average at 40.19% (58/139); below average at 22.65% (40/139). Practice of nurses on Chemotherapy Infusion: General Practice = 7.79; SD = 1.07; Nurses with excellent grade is 77.8% (111/139); Good at 12.1% (32/139); Average has 3.5% (5/139); below average of 2.1% (3/139). Correlation: There is a correlation between "Form of training" and "Qualification" with p = 0.00, r = 0.441**; "Year of work with chemical infusion training" p = 0.045, r = 0.170* and "Year of work with the Faculty" p = 0.008, r = 0.224**; "Have you learned about cancer" with "Have you had been training" p = 0.00, r = 0.376** and "Have you learned about cancer treatment" with "How many times you had been training" p = 0.00, r = 0.321*. There is a correlation between allergy while infusion and chemical infusion: p = 0.02, r = 0.197* and "Allergy while infusion" with "Patients’ Health Education Practice" p = 0.043, r = 0.12*; "Chemical Infusion Practice" with "Patients’ Health Education Practice": p = 0.033, r = 0.181* and "Chemical Infusion Practice" with "Communication with Patients" p = 0.027, r = 0.187*; "Patients’ Health Education Practice" with "Communication with Patients": p = 0.031 r = 0.183* and "Patients’ Health Education Practice" with "Patients’ Monitoring" p = 0.00, r = 0.349* Compare the differences: There is a difference in being learned about cancer treatment: P = 0.00; F (7.131) = 22.275 with the number of learning times P = 0.03; F (7,131) = 2,313; Trained chemical infusion P = 0.00; F (7,131) = 18,310 with the number of being trained P = 0.00; F (7,131) = 6,690. Conclusion: General knowledge of nurses about chemotherapy infusion = 14.33, SD = 2.97; Nurses with excellent grade occupied 23.73%; Good at 13.43%; Average at 40.19%; below average got 22.65%. General in Nurses’practicing on chemotherapy infusion = 7.79; SD = 1.07; Nurses achieved very good grade of 77.8%; good at 12.1%; average had 3.5%; below average has 2.1%; However, the score of chemical infusion instrument preparation was average level at 56.2%.