Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá sự tuân thủ điều trị cuat các bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá sự tuân thủ điều trị cuat các bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương
Tác giả
Nguyễn Thúy Mai; Nguyễn Nguyên Huyền; Nguyễn Tuấn Thành
Năm xuất bản
2017
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
12-17
ISSN
0866-7829
Tóm tắt

Trong 126 đối tượng nghiên cứu, có 92 người bệnh tuân thủ tuyệt đối 100 phần trăm chiếm tỷ lệ 73 phần trăm; 34 người bệnh không đạt tuân thủ tuyệt đối chiếm tỷ lệ 27 phần trăm. Trong nhóm không đạt tuân thủ tuyệt đối, 27/34 người bệnh tự ý bỏ thuốc do chưa hiểu được tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị. Những người sống cùng vợ hoặc chồng, có sử dụng các biện pháp nhắm nhở uống thuốc thì tuân thủ tốt hơn nhóm còn lại. Ngoài ra, thời gian điều trị dài hoặc = 24 tháng cũng ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị. Tỉ lệ đáp ứng sinh hóa, đáp ứng vi rút và tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh ở nhóm tuân thủ điều trị tuyệt đối cao hơn có ý nghĩa so với nhóm tuân thủ điều trị kém (p0,05). Tỷ lệ người bệnh viêm gan vi rút B mạn tính tuân thủ điều trị kém chiếm tỷ lệ khá cao: 27 phần trăm. Sự tuân thủ điều trị kém sẽ dẫn đến đáp ứng điều trụ kém. Cần áp dụng các biện pháp nhắc nhở và tư vấn kỹ hơn cho người bệnh viêm gan vi rút B mạn tính về tầm quan trọng của tuân thủ điều trị.

Abstract

Background: Medication adherence is important for success of nucleos(t)ide analogue (NA) treatment for chronic hepatitis B (CHB). The aims of this study were to describe the reason of poor adherence of CHB patient and the effect of the poor adherence to CHB treatment. Methods: Using the describe cross - sectional study design; the authors randomly selected 126 eligible patients, monitor patients' medication adherence by the question and count the remaining monthly tablet. Results: In 126 CHB patients, 92 persons reported 100 percent adherence (73 percent); 34 patients reported poor adherence (27 percent). In the group with 100 percent adherence, 27/34 patients quit voluntarily because they have not understood the importance of NA adherence. Those who live with their spouses, have used measures are reminded to take better compliance with the other group. Besides the long treatment duration or = 24 months also affect treatment compliance. Biochemical response, viral response and sero-conversion rate of the group with 100 percent adherence was significantly higher than the group poor adherence (p 0.05). Conclusions: The rate of poor adherence in CHB patients was 27 percent. Poor adherence will lead to poor outcome treatment. The data highlight the importance of education on medication adherence to improve the effectiveness of HBV treatment in clinical practice and provide insights into how adherence may be augmented.