Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019 – 2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019 – 2022
Tác giả
Chu Thị Nữ, Lê Hồng Trung, Nguyễn Trung Kiên, Ngụy Lê Thùy Dương, Đặng Bảo Ngọc, Bùi Thị Hương Ly
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
331-336
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả thực trạng và xác định nhu cầu đào tạo liên tục (ĐTLT) của điều dưỡng lâm sàng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính được tiến hành trên 677 điều dưỡng lâm sàng đang làm việc tại 07 Bệnh viện và 09 Trung tâm Y tế thuộc tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 2/2022 đến tháng 10/2022. Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng được tham gia ĐTLT giai đoạn 2019-2022 đạt 100% (n=677). Các lớp đào tạo phần lớn là ngắn hạn (52,3%); nội dung đào tạo chủ yếu là chuyên môn kỹ thuật và giao tiếp, đào tạo về nghiên cứu khoa học chỉ chiếm 30,7%. Phần lớn đối tượng nghiên cứu đều có nhu cầu đào tạo về Nâng cao trình độ chuyên môn (79,5%) và Chuyên môn kỹ thuật điều dưỡng (69%). Trong đó nhu cầu đào tạo về thực hiện các kỹ thuật cấp cứu ban đầu chiếm tỷ lệ cao nhất (90,7%), tiếp đến là kỹ thuật bóp bóng Ambu và ép tim ngoài lồng ngực (73,1%). Trong số các kỹ thuật điều dưỡng phức tạp, hai kỹ thuật có tỷ lệ nhu cầu đào tạo cao nhất là Kỹ thuật hút thông đường hô hấp qua ống NKQ (87,9%) và Kỹ thuật phụ giúp bác sỹ đặt nội khí quản (74,6%). Nhu cầu ĐTLT về giao tiếp với NB/ người nhà NB chiếm 88,5%, nhu cầu đào tạo về KSNK chiếm 42,2%. Hầu hết điều dưỡng muốn tham gia những khoá học dưới 6 ngày (79,7%) và diễn ra tại bệnh viện (82,7%). Chương trình nên kết hợp lý thuyết với thực hành (82,7%), có cấp chứng chỉ (95,3%) và được Bệnh viện hỗ trợ kinh phí (98,8%). Kết luận: Tỷ lệ điều dưỡng tham gia ĐTLT đạt 100%, tuy nhiên tỷ lệ tham gia đủ số tiết chỉ chiếm 39,6%. Chương trình ĐTLT tập trung chủ yếu là chuyên môn kỹ thuật điều dưỡng, đào tạo NCKH và một số kỹ thuật điều dưỡng phức tạp chưa được chú trọng. Hầu hết điều dưỡng đều có nhu cầu ĐTLT về nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và NCKH.

Abstract

To describe the current state and determine the requirements for continuing education (CE) of clinical nurses in Vinh Phuc province from 2019 to 2022. Subjects and method: A cross-sectional descriptive study, combining quantitative and qualitative, was conducted on 677 clinical nurses working in Vinh Phuc province from February 2022 to October 2022. Results: Although 100% of nurses participated in clinical training from 2019 to 2022 (n=677), only 39.6% attended the requisite number of sessions. The majority of training programs are short-term (52.3%); the training content is mostly technical skills and communication; training in scientific research accounts for just 30.7%. Most of the research subjects have training needs in Advanced Qualification (79.5%) and Nursing Technical Skills (69%). In which, the need for training in performing first aid techniques accounts for the highest rate (90.7%), followed by Ambu ball squeeze and extra-thoracic compression (73.1%). The Intubation Intubation Technique (87.9%) and the Intubation Assistance Technique (74.6%) have the greatest proportion of training demands among difficult nursing methods. Although 100% of nurses participated in the CME program, only 39.6% attended the requisite number of classes. The nursing program focuses on nursing technical skills, scientific research training, and a variety of complicated nursing procedures that have not before been focused on. Most nurses need training to advance their professional credentials, communication skills, and scientific research.