Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá tính an toàn, khả thi, kết quả sớm và trung hạn của phẫu thuật tim ít xâm lấn trong điều trị bệnh van hai lá hậu thấp

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá tính an toàn, khả thi, kết quả sớm và trung hạn của phẫu thuật tim ít xâm lấn trong điều trị bệnh van hai lá hậu thấp
Tác giả
Nguyễn Hoàng Định; Nguyễn Ngọc Tuấn; Bùi Đức An Vinh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
72-76
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm đánh giá tính an toàn, khả thi, kết quả sớm và trung hạn của phẫu thuật tim ít xâm lấn trong điều trị bệnh van hai lá hậu thấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca gồm 125 bệnh nhân (BN) mắc bệnh lý van hai lá hậu thấp được phẫu thuật thay van hai lá bằng các kỹ thuật ít xâm lấn qua đường mở ngực phải từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2022. Kết quả: Tuổi BN trung bình là 52,9 ± 10,4, nữ giới chiếm đa số là 69,6%. 80% BN nhập viện vì khó thở, suy tim NYHA II trước mổ 71,2%. Siêu âm biểu hiện hình thái tổn thương đặc trưng van hai lá hậu thấp là 96,8%; tổn thương chủ yếu là hẹp kèm hở van chiểm 84,8%; phân suất tống máu thất trái trung bình là 56,9 ± 6,0%. Tỉ lệ tử vong theo EuroSCORE II là 2,2 ± 1,4%. Thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo và cặp động mạch chủ lần lượt là 144,4 phút và 92,2 phút. Tỉ lệ chuyển mở xương ức là 0,8%. 62,4% thay van hai lá cơ học. Trung bình thời gian thở máy và nằm hồi sức lần lượt là 21,2 giờ và 72,3 giờ. 4% chảy máu cần phải mổ lại. 3,2% trường hợp tử vong sớm, trong đó 0.8% nghĩ do bệnh cơ tim Takotsubo. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ tử vong trong 30 ngày đầu sau mổ là thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể. Theo dõi trung hạn 14,4 tháng có 1,7% tử vong, tỉ lệ sống còn tại thời điểm 2 năm là 98,3%. Kết luận: Phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn điều trị bệnh van hậu thấp qua đường mở ngực phải có thể thực hiện an toàn và hiệu quả. Trong giai đoạn đầu triển khai, cần lựa chọn BN cẩn thận, trẻ và ít bệnh đi kèm.

Abstract

This study assesses the safety, feasibility, and early to mid-term outcomes of minimally invasive cardiac surgery for rheumatic mitral valve disease. Material and Methods: We retrospectively analyzed 125 patients with rheumatic mitral valve disease who underwent minimally invasive mitral valve replacement via right thoracotomy from January 2019 to December 2022. Results: The patients' average age was 52.9 ± 10.4 years, with 69.6% females. Eighty percent were admitted due to exertional dyspnea, and 71.2% had NYHA II heart failure preoperatively. Echocardiograms revealed characteristic rheumatic mitral valve lesions in 96.8%, predominantly stenosis with valve regurgitation (84.8%). The mean left ventricular ejection fraction was 56.9 ± 6.0%. EuroSCORE II-assessed mortality was 2.2 ± 1.4%. Cardiopulmonary bypass (CPB) and aortic cross-clamp (ACC) times averaged 144.4 and 92.2 minutes, respectively, with a 0.8% conversion rate to sternotomy. Mechanical mitral valve replacement was done in 63.1% of cases. Average mechanical ventilation and ICU times were 21.2 and 72.3 hours, respectively. Four percent required reoperation for bleeding, and 3.2% resulted in in-hospital mortality, with 0.8% due to Takotsubo cardiomyopathy. Factors affecting 30-day post-surgery mortality included CPB duration. At a medium-term follow-up (14.4 months), mortality was 1.7%, with a two-year survival rate of 98.3%. Conclusion: Minimally invasive mitral valve replacement via right thoracotomy is a safe and effective approach for managing rheumatic valve disease. During initial adoption, careful patient selection, especially focusing on younger individuals with fewer comorbidities, is essential.