Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của siêu âm trong buồng tim hướng dẫn đóng thông liên nhĩ lỗ lớn bằng dụng cụ qua da

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của siêu âm trong buồng tim hướng dẫn đóng thông liên nhĩ lỗ lớn bằng dụng cụ qua da
Tác giả
Nguyễn Quốc Tuấn; Nguyễn Thượng Nghĩa; Hoàng Văn Sỹ; Đặng Vạn Phước
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
188-192
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của siêu âm trong buồng tim hướng dẫn đóng thông liên nhĩ lỗ lớn bằng dụng cụ qua da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 55 bệnh nhân thông liên nhĩ thứ phát lỗ lớn được theo dõi và điều trị tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu tiến cứu, nhãn mở, không ngẫu nhiên, theo dõi dọc. Kết quả: nghiên cứu ghi nhận 55 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 41,78 ± 11,64 tuổi (23 - 62 tuổi), giới nữ chiếm 85,45%. Đường kính thông liên nhĩ trung bình là 24,14 ± 3,42 mm (siêu âm tim qua thực quản) và 27,89 ± 4,27 mm (siêu âm tim trong buồng tim) với P< 0,001. Đường kính thiết bị được chọn là 29,96 ± 4,40 (20 - 37mm), tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi và đánh giá nội viện, 1 tháng và 3 tháng. Chúng tôi ghi nhận 100% các trường hợp thành công về mặt kỹ thuật, theo dõi bệnh nhân nội viện ghi nhận 01 trường hợp rung nhĩ (1,82%) được chuyển nhịp thành công và duy trì nhịp xoang đến tháng thứ 3. Ngoài ra, chúng tôi không ghi nhận thêm biến cố bất lợi nào khác tại thời điểm 3 tháng. Sau thời gian theo dõi 3 tháng, chúng tôi ghi nhận các bệnh nhân có cải thiện khó thở theo phân độ NYHA cũng như các chỉ số đường kính thất phải và áp lực động mạch phổi trên siêu âm tim. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng việc đóng các thông liên nhĩ thứ phát lỗ lớn qua da có đường kính 20–37 mm dưới hướng dẫn của siêu âm trong buồng tim có thể được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả.

Abstract

Evaluating the safety and efficacy of transcatheter closure of large atrial septal defect under intracardiac echocardiography guidance. Subjectives and method: 55 patients with large atrial septal defect were treated at the cardiovascular centre, Cho Ray Hospital. The prospective, open label, non-randomized, longitudinal study. Result: 55 patients had mean age of 41.78 ± 11.64 years old (23 – 62 years), female 85.45%. The mean diameters of the atrial septal defect were 24.14 ± 3.42 mm (transesophageal echocardiography) and 27.89 ± 4.27 mm (intracardiac echocardiography) with P<0.001. The mean diameter of the device is 29.96 ± 4.40 mm (20 - 37 mm). All patients were evaluated in-hospital, 1 month and 3 months, recording 100% of the cases technically successful. We followed up in-hospital patients and recorded 01 case of atrial fibrillation (1.82%) who were successfully converted and maintained sinus rhythm during follow-up; In addition, no other adverse events were recorded at 3 months. After a 3-month follow-up period, we recorded patients with improved dyspnea according to NYHA class as well as the right ventricular diameter and pulmonary artery pressure on echocardiography. Conclusion: Our study has shown that the percutaneous closure of large secondary atrial septal defects in the 20–37 mm diameter range under intracardiac echocardiography guidance can be performed safely and effectively.