Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Điều trị phẫu thuật sỏi trong gan ống mật chủ không giãn có sử dụng nội soi đường mật bằng ống soi mềm và tán sỏi điện thủy lực trong mổ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Điều trị phẫu thuật sỏi trong gan ống mật chủ không giãn có sử dụng nội soi đường mật bằng ống soi mềm và tán sỏi điện thủy lực trong mổ
Tác giả
Thái Nguyên Hưng
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
1-6
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng của sỏi trong gan ống mật chủ không giãn. Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi trong gan OMC không giãn có sử dụng nội soi đường mật bằng ống soi mềm hoặc NSĐM kết hợp với tán sỏi điện thủy lực (TSĐTL). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (NC): + Đối tượng NC: Những BN, không phân biệt tuổi, giới, được chẩn đoán sỏi trong gan, ống mật chủ <= 10mm, được PT tại khoa PT cấp cứu bụng, BV Việt Đức có sử dụng NSĐM bằng ống soi mềm hoặc NSĐM kết hợp với TSĐTL. - Phương pháp NC: Mô tả tiến cứu. Kết quả NC: Có 47 BN, Nữ: 66,0%, Nam: 34,0%. Tuổi TB là 44,8 ± 13,7 T (18-70 T), nghề nông và sống ở nông thôn chiếm 70,2%. + Tiền sử (TS): Đã mổ mật 38,3% (55,5% mổ  2 lần). TS cắt túi mật: 19,1%, Giun chui ống mật (Gcom) 27,7%. +Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: 31,9% có đau DSP, sốt, vàng da điển hình, 21,3% đau DSP, sốt: 17,0% đau DSP, vàng da; 29,8% đau DSP, 83,0% có phản ứng DSP. Xét nghiệm VSS tăng 100%, BC tăng >8000/mm3 chiếm 63,9%. +Bilirubile tăng 44,7%, GOT tăng 40,4%, GPT 42,55%. +Cấy mật: 68,0% dương tính, 81,3% (+) với 1 loại vi khuẩn (VK), 18,7(+)  2 VK. + Sỏi trong gan đơn thuần 85,1% (nguyên phát), sỏi trong gan và OMC là 14,9%. Kích thước OMC 100% 10mm (51,0%  8mm; 49% >8mm  10mm). Qua NSĐM, tổn thương hẹp đường mật chiếm 70,2%, apxe gan và apxe gan phối hợp CMĐM 12,8% (có 3 BN CMĐM chiếm 6,4%). Các phương pháp mổ: 100% BN mở OMC, NSĐM, lấy sỏi; Cắt gan: 12/47 BN (25,5%) trong đó cắt thùy gan trái: 9BN; cắt gan PTT 1 BN, cắt HPTVIII: 1 BN, cắt HPTIII: 1 BN; TSĐTL: 29/47 BN (61,7%). TSĐTL qua NSĐM trong mổ 29/47 BN (61,7%). Không có tử vong (TV) trong và sau mổ. Tỷ lệ sạch sỏi 51,0%, sót sỏi 49,0%. Tỷ lệ biến chứng là 12,9%, chỉ có 1 BN phải mổ lại vì vỡ lách (Lách to, xơ gan mật), 5 BN còn lại điều trị nội. Kết luận: Điều trị sỏi trong gan có OMC không giãn vô cùng khó khăn do khó tiếp cận sỏi sau hẹp phối hợp với các tổn thương như xơ gan mật, hẹp đường mật trong gan nhiều mức độ, apxe gan đường mật, CMĐM. Phối hợp giữa NSĐM với TSĐTL qua mở OMC và hoặc qua mỏm cắt gan cũng như phẫu thuật cắt gan có kết quả khá góp phần đạt tỷ lệ sạch sỏi 51,0%. Tỷ lệ sót sỏi 49,0% chủ yếu mức hạ phân thùy (HPT). Nên tiến hành lấy sỏi qua da hay qua hầm Kehr có hệ thống đối với những trường hợp sót sỏi.

Abstract

Evaluate the clinic and para clinic feature of hepatholithiasis assocated with non dilated common bile duct. The result of surgical management of hepatolithiasis using intraoperative flexible choledochoscopy and electrohydraulic lythotripsy. Patient and method: +Prospective study. +Time: 2007-2012. -Result: There were 47 patients, female 66,0%, male 34,0%, mean age:44,8 ± 13,7 year (18-70 Y), 70,2% were famer. 38,3% had previous biliary surgery; 19,1% had cholecystectomy; 27,7% had history of parasitic infestation and biliary arcariasis. Symptoms: 31,9% had triad of charcot abdominal pain in right uper quadrant, fever, jaundice; 21,3% had abdominal pain and fever; 17% had abdominal pain and jaundice, 29,8% had abdominal pain only; 100% had elevation of VSS; Leucocite elevation > 8000/mm3 was 63,9%. Bilirubilemie elevated in 44,7%, GOT elevated in 40,4% and GPT elevated in 44,55%. Culture of bile fluid positive in 68%. Primary intrahepatic stones in 85,1%, common bile duct stones and intrahepatic stones in 14,9%. The diameter of common bile duct  10mm in 100% (8mm in 51,0%). Intraoperative choledochscopy via choledochostomy revealed intra hepatic duct stricture in 70,2%, cholangio abscess in 6 patients among them 3 patient had cholangio abscess and hemobilia. Operation performed: 100% choledocholithotomy under flexible cholangioscopy and T tube drainage, partial hepatectomy performed in 25,5% (left lateral segmentectomy in 9 patients, anterior segmentectomy in 1 patient, subsementectomy in 2 patients (SS III, SSVIII). Stones fragmentation by Electrohydrolic lithostripsy (EHL) in 61,7%. + There was no death per and postoperation. +Complications in 6 patients (12,9%) (one patient had urgent operation due to splenic rupture,portal hypertension), 2 others patients had subphrenic abscess due to biliary fistulas treated by aspiration. one had pancreatitis treated by medicament, 2 others patients had medical treatment. + Cholagiography post operation revealed stones clearances in 51,0%, Residual stones in 49,0%, No residual stones in common bile duct and common hepatic duct. –Conclusion: We conclude that the surgical management of hepatolithiasis with non dilated common bile duct was a challence for biliary surgeon because of difficulty in detection and stones removal that left behind intra hepatic duct stricture associated with cholangio abscess and hemobilia. The combination of hepatic resection and stones fragmentaton by EHL is a effective surgical procedure to obtained satisfactory result.The stone clearance was 51,0%, retained stones was 49,0%.In order to lower the retained stones, it is recommended to use post operative transhepatic cholangioscopic lithotomy and Electrohydraulic lithostripsy (EHL) or via T tube tunnel.