
Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 395 bệnh nhân có nhân tuyến giáp có kết quả siêu âm là tirads 3 và 4a (không có các dấu hiệu: chiều cao>chiều rộng, bờ viền không đều, vi vôi hóa và rất giảm âm) được chọc hút tế bào bằng kim nhỏ và phẫu thuật làm MBH tại bệnh viện ung bướu Hà Nội. Kết quả: chẩn đoán tế bào học: Bethesda nhóm 1 chiếm 23,8%; nhóm 2 chiếm 49%; nhóm 3 chiếm 11,3%, nhóm 4 chiếm 14,6%, nhóm 5 chiếm 1,3%, nhóm 6 chiếm 0%. Chẩn đoán MBH: U thể nang bao gồm 3 nhóm u: U lành tính gồm U tuyến thể nang -FA(58,9%); U tuyến tế bào ưa acid - OA(4%), Nhóm u độ thấp gồm u có tiềm năng ác tính thấp UMP (4,6%); tân sản nang tuyến giáp có đặc điểm nhân giống nhú không xâm nhập - NIFTP (2,6%). Nhóm u ác tính gồm ung thư thể nhú biến thể nang có vỏ xâm nhập- IEFVPTC (4%); Ung thư biểu mô thể nang -FTC (2%); các u không phải thể nang gồm ung thư thể nhú biến thể nang lan tỏa – FVPTC (4%); và bệnh nốt nang (19,9%). Sự phù hợp trong chẩn đoán u thể nang là 74,4%. Giá trị chẩn đoán tế bào học: Độ nhạy chiếm 13,3%; Độ đặc hiệu 100%; Độ chính xác 91,4%; giá trị dự báo dương tính 100%; giá trị dự báo ấm tính 91,3%. Kết luận: Chẩn đoán MBH theo phân loại của WHO 2022 giúp cho các nhà lâm sàng có thể tiên lượng và lựa chọn được phương pháp phẫu thuật phù hợp nhất cho các bệnh nhân mắc u tuyến giáp thể nang, từ đó tránh được các điều trị quá mức (phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ hay xạ trị bổ trợ), giúp nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Tỷ lệ âm tính giả cao trong chẩn đoán tế bào học các tổn thương u thể nang do vậy nên kết hợp với siêu âm với những khuyến cáo riêng dành cho nhóm u thể nang để các nhà lâm sàng lựa chọn các phương pháp quản lý theo dõi hay phẫu thuật phù hợp.
A cross-sectional prospective study on 395 patients with thyroid nodules with ultrasound results of triads 3 and 4a (no signs: height>width, irregular borders, microcalcifications, and very reduced negative) was aspirated for cells with a fine needle and had surgery to perform MBH at Hanoi Oncology Hospital. Results: Bethesda Category 1 accounted for 23.8%; Category 2 for 49%; Category 3 for 11.3%; Category 4 for 14.6%; Category 5 for 1.3%; and Category 6 for 0%. Histopathological diagnosis: Cystic thyroid lesions included three groups of tumors: Benign tumors consisted of colloid nodules (58.9%) and acidophilic cell adenomas (4%); low-grade tumors included tumors of uncertain malignant potential (UMP) (4.6%) and noninvasive follicular thyroid neoplasm with papillary-like nuclear features (NIFTP) (2.6%). Malignant tumors included an invasive encapsulated follicular variant of papillary thyroid carcinoma (IEFVPTC) (4%); the concordance in diagnosing cystic tumors is 74.4%. follicular thyroid carcinoma (FTC) (2%); non-cystic tumors included diffuse sclerosing variant of papillary thyroid carcinoma (FVPTC) (4%); and nodular goiter (19.9%). Diagnostic value of. Conclusions: Diagnosing MBH according to the WHO 2022 classification helps clinicians predict and choose the most appropriate surgical method for patients with follicular thyroid tumors, thereby avoiding overtreatment. (total thyroidectomy or adjuvant radiotherapy) helps improve the patient's quality of life. The high false-negative rate in cytological diagnosis of cystic lesions should be combined with ultrasound with specif ic recommendations for cystic tumors so that clinicians can choose appropriate management methods. appropriate monitoring or surgery.
- Đăng nhập để gửi ý kiến