
Nhận xét giá trị của chỉ số thở nhanh nông cơ hoành (D-RSBI: Diaphragmatic Rapid Shallow Breathing Index) trong dự đoán kết quả cai thở máy (CTM) ở bệnh nhân thông khí nhân tạo (TKNT) xâm nhập. Đối tượng: Bệnh nhân (BN) có chỉ định CTM tại Trung tâm Hồi sức tích cực–Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7-2023 đến tháng 8- 2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. BN đủ tiêu chuẩn CTM. Các thông số tần số thở, chỉ số siêu âm cơ hoành được thực hiện tại thời điểm 30-60 phút sau khi bắt đầu CTM. Siêu âm cơ hoành được đo bằng máy siêu âm có đầu dò convex, linear bởi bác sĩ có chứng chỉ siêu âm cơ bản, quay video và thẩm định bởi bác sĩ chẩn đoán hình ảnh. Kết quả: nghiên cứu 33 BN cho thấy tỉ lệ nam cao gấp 2 lần nữ. Chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng trong CTM không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ CTM thành công là 42,4% (n=14), nguyên nhân thất bại chủ yếu là ho khạc kém chiếm 63,2% (n=12). So với các chỉ số RSBI, NIF, Vt, P0.1, chỉ số D-RSBI có giá trị tiên lượng CTM thất bại cao hơn. AUC, Se, Sp, PPV, NPV của các chỉ số DE-RSBI bên phải lần lượt là 0,966; 89,5;100; 89,47; 87,50; DTF-RSBI bên phải lần lượt là 0,814; 94,7; 64,3; 94,73; 90,00; DE-RSBI bên trái lần lượt là 0,900; 73,7; 92,9; 73,68; 72,22; DTF-RSBI bên trái lần lượt là 0,726; 52,6; 92,9; 52,63; 59,09. Có mối tương quan giữa chỉ số D-RSBI với các chỉ số tiên lượng CTM khác. Kết luận: Chỉ số D-RSBI có giá trị cao trong tiên lượng CTM thất bại.
To evaluate the predictive value of the Diaphragmatic Rapid Shallow Breathing Index (D-RSBI) for weaning outcomes in patients undergoing invasive mechanical ventilation. Subjects: Patients indicated for weaning from mechanical ventilation at the Center for Critical Care Medicine of Bach Mai Hospital from July 2023 to August 2024. Method: Prospective descriptive study. Eligible patients who met the criteria for weaning from mechanical ventilation were subjected to weaning. Respiratory rate and diaphragmatic ultrasound index were collected 30-60 minutes after the initiation of weaning, and the D-RSBI index was calculated. Diaphragmatic ultrasound was performed using a convex and linear probe ultrasound machine by a physician with ultrasound certification, video made and verified by radiologist. Results: 33 patients were recruited in the study. The male-to-female ratio was twice as high in males compared to females. Clinical and paraclinical indices showed no statistically significant differences. The success rate of weaning was 42.4% (n=14), with inadequate cough being the primary reason for failure, accounting for 63.2% (n=12). Compared to RSBI, NIF, Vt, and P0.1, the D-RSBI index had a higher prognostic value for weaning failure. The AUC, Se, Sp, PPV, and NPV for the DE-RSBI on the right were 0.966; 89.5; 100; 89.47; 87.50, respectively; DTF-RSBI on the right were 0.814; 94.7; 64.3; 94.73; 90.00, respectively; DE-RSBI on the left were 0.900; 73.7; 92.9; 73.68; 72.22 respectively; DTF-RSBI on the left were 0.726; 52.6; 92.9; 52.63; 59.09, respectively. There was only a linear correlation between the D-RSBI indies and other weaning prediction indices. Conclusion: The D-RSBI index has high value in predicting weaning failure.
- Đăng nhập để gửi ý kiến