Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Giá trị của phân loại Jnet và Kudo đối chiếu với mô bệnh học trong đánh giá polyp đại trực tràng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Giá trị của phân loại Jnet và Kudo đối chiếu với mô bệnh học trong đánh giá polyp đại trực tràng
Tác giả
Nguyễn Công Long; Hoàng Văn Chương; Nguyễn Hoài Nam; Đồng Thị Thu Thảo; Trần Thị Tân; Phạm Bình Nguyên; Nguyễn Thế Phương; Trần Tuấn Việt; Đỗ Anh Giang; Kiều Văn Tuấn
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
164-169
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Polyp đại trực tràng (ĐTT) là bệnh lý phổ biến và có nguy cơ ác tính. Nội soi ánh sáng trắng là kĩ thuật giúp tầm soát polyp, tuy nhiên vẫn còn hạn chế trong dự đoán chính xác mô bệnh học polyp. Các kỹ thuật nội soi cải tiến đã được phát triển giúp quan sát chi tiết hơn bề mặt niêm mạc, cấu trúc mạch máu dưới niêm mạc từ đó dự đoán chính xác kết quả mô bệnh học polyp, hỗ trợ điều trị chính xác. Mục tiêu nghiên cứu: đối chiếu phân loại JNET trên nội soi dải tần hẹp (NBI) và phân loại Kudo trên nội soi nhuộm màu bằng indigocarmin với kết quả mô bệnh học ở tổn thương polyp đại trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả đánh giá nghiệm pháp chẩn đoán. Kết quả: trong số 2000 bệnh nhân được nội soi sàng lọc tầm soát polyp và ung thư sớm ĐTT, nghiên cứu thu được 339 bệnh nhân có tổng số 490 polyp ĐTT được cắt bỏ qua nội soi hoặc phẫu thuật từ 1/2021 đến tháng 4/2022. Trong 490 polyp, có 408 polyp tân sinh (386 polyp u tuyến và 22 polyp ung thư). Với nội soi nhuộm màu dải tần hẹp NBI, độ nhạy và độ chính xác của chẩn đoán lần lượt là 93,9% và 88,4% tương đương nội soi nhuộm màu thật indigo carmin lần lượt là 92,2% và 89,4%, tuy nhiên độ đặc hiệu 61,0% thấp hơn so với nội soi nhuộm màu thật bằng indigo carmin là 75,6%. Kết hợp hai phương pháp không làm tăng độ nhạy 91,7%, tuy nhiên làm tăng độ đặc hiệu trong chẩn đoán là 78%. Kết luận: Phân loại JNET, Kudo có khả năng giúp dự đoán kết quả mô bệnh học polyp đại trực tràng.

Abstract

Colorectal polyp is a common disease and has risks of malignancy. White light endoscopy can help to detect polyps, but it is still limited in accurately predicting polyp histopathology. Advanced endoscopic techniques have been developed to help observe in more detail the mucosal surface, submucosal vascular structure, thereby accurately predicting polyp histopathology results, supporting accurate treatment. Objectives: To compare the JNET classification on narrow band endoscopy (NBI) and the Kudo classification on endoscopic staining with indigocarmin with histopathological results in colorectal polyps. Methods: descriptive study evaluating diagnostic tests. Results: Among 2000 patients undergoing colonoscopy to screen polyp and colorectal cancer in Gastroenterology and Hepatology Center, Bạch Mai hospital, the study obtained 339 patients with a total of 490 polyp which were removed by endoscopic therapy or surgery from 1/2021 to 4/2022. Of 490 polyps, there were 408 neoplastic polyps (386 adenomatous polyps and 22 cancerous polyps). The chromoendoscopy have high sensitivity and accuracy when comparing with histopathological results of polyps. Sensitivity and accuracy for the diagnosis of neoplastic polyps of NBI chromoendoscopy are 93.9%, 88.4%, respectively, equivalent to 92.2% indigo carmin chromoendoscopy, respectively. 89.4%, however, the specificity of 61.0% is lower than that of indigo carmine staining endoscopy of 75.6%. Combining the two methods did not increase the sensitivity by 91.7%, but increased the specificity in diagnosis by 78%. Conclusion: The JNET, Judo classification has the ability to help predict the histopathological results of colorectal polyps.