
Chẩn đoán phân biệt vị trí khởi phát rối loạn nhịp thất từ đường ra tâm thất phải (RVOT) hay đường ra tâm thất trái (LVOT) bằng điện tâm đồ có thể giúp định hướng thủ thuật triệt đốt qua đường ống thông, giúp rút ngắn thời gian thủ thuật, thời gian chiếu tia X, giảm số lượng đường vào mạch máu. Kết quả: Hiệu số biên độ sóng S-sóng R tại chuyển đạo V1 và V2 của nhóm rối loạn nhịp khởi phát từ LVOT thấp hơn có ý nghĩa nhóm khởi phát từ RVOT (p < 0,001). Giá trị Cut-off sử dụng để dự đoán vị trí khởi phát rối loạn nhịp từ RVOT được tính toán bằng việc phân tích đường cong ROC là: 1,604 mV đạt độ nhạy: 93.2%, độ đặc hiệu: 84.7%, giá trị chẩn đoán dương tính: 85.3%, giá trị chẩn đoán âm tính: 91.7%. Diện tích dưới đường cong (AUC) là 0.875 (p < 0,001). Kết luận: Hiệu số biên độ sóng S-sóng R tại chuyển đạo V1 và V2 >1,6 mV có ý nghĩa dự báo vị trí khởi phát rối loạn nhịp thất từ đường ra thất phải so với đường ra thất trái. Chỉ số này có thể sử dụng kết hợp cùng với các thông số điện tâm đồ khác để tăng khả năng chẩn đoán.
Orienting the diagnosis of the location of ventricular arrhythmias from the ventricular outflow tract, including the right ventricular outflow tract (RVOT) and left ventricular outflow tract (LVOT), can help electrophysiologists limit the time exposed to X-rays while also the number of vascular accesses that must be used during the procedure. Results: The difference between the total amplitute S-R in lead V1 and V2 in the arrhythmia group originating from the LVOT was lower than the group originating from the RVOT (p < 0.001). The Cut-off value to predict the site of origin (calculated by analyzing the ROC curve) was: 1,604 mV (Sensitivity: 93%, specificity: 84.7%, positive diagnostic value: 85.3%, negative diagnostic value: 91.7%). The area under the curve (AUC) was 0.875 (p < 0.001). Conclusion: The difference between the total S-R amplitude of >1,6 mV is a valued ECG criterion to predict RVOT rather than LVOT origin..
- Đăng nhập để gửi ý kiến