
Khảo sát một số đặc điểm hạ bạch cầu trung tính và sốt hạ bạch cầu trung tính ở bệnh nhân ung thư vú được hóa trị phác đồ 4AC - 4T tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến hành trên 57 bệnh nhân nữ ung thư vú được hóa trị phác đồ 4AC - 4T tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2021. Kết quả: 57,9% bệnh nhân có ít nhất 1 đợt hạ bạch cầu trung tính, 14% bệnh nhân có ít nhất 1 đợt sốt hạ bạch cầu trung tính. Sau 456 chu kỳ hóa trị, có 72 đợt hạ bạch cầu trung tính (15,8%), 13 đợt ở độ 3 (2,9%), 7 đợt ở độ 4 (1,5%) và 10 đợt sốt hạ bạch cầu trung tính (2,2%, đều ở độ 3 và 4). Hạ bạch cầu trung tính, sốt hạ bạch cầu trung tính gặp nhiều hơn sau chu kỳ 1 và 5 của phác đồ. Hạ bạch cầu trung tính kèm thiếu máu ở 15,3% trường hợp, kèm hạ tiểu cầu ở 6,9% trường hợp, kèm cả thiếu máu và hạ tiểu cầu ở 2,8% trường hợp. Không có trường hợp nào phải trì hoãn, giảm liều điều trị hoặc tử vong trong thời gian nghiên cứu. Tỷ lệ hạ bạch cầu trung tính và sốt hạ bạch cầu trung tính giảm có rõ rệt ở những trường hợp được dự phòng bằng G-CSF. Kết luận: Hạ bạch cầu trung tính xảy ra ở 57,9% bệnh nhân và 15,8% chu kỳ hóa trị, 4,4% chu kỳ hóa trị có hạ bạch cầu trung tính độ 3 và 4. Sốt hạ bạch cầu trung tính xảy ra ở 14% bệnh nhân và 2,2% chu kỳ hóa trị. Hạ bạch cầu trung tính và sốt hạ bạch cầu trung tính xảy ra nhiều hơn sau chu kỳ đầu liệu trình AC và T. Thuốc kích thích tăng sinh dòng bạch cầu hạt có hiệu quả trong dự phòng hạ bạch cầu trung tính và sốt hạ bạch cầu trung tính do hóa trị.
To survey on some features of neutropenia and febrile neutropenia among breast cancer patients treated with 4AC - 4 T regimen at Thai Nguyen Oncology Centre. Materials and method: A descriptive study was conducted on 57 breast cancer patients treated at Thai Nguyen Oncology Centre from January 2019 to June 2021. Results: 57.9% patients had at least 1 episode of neutropenia, 14% patients had at least 1 episode of febrile neutropenia. After 456 cycles of chemotherapy, there were 72 neutropenic episodes (15.8%), 13 neutropenic episodes were at grade 3 (2.9%), 7 neutropenic episodes were at grade 4 (1.5%) and 10 febrile neutropenic episodes (both grades 3 and 4). Neutropenia and febrile neutropenia were more common after the 1st cycle and 5th cycle of regimen. Neutropenia with anemia in 15.3% cases, with thrombocytopenia in 6.9% cases, with anemia and thrombocytopenia in 2.8% cases. There were no cases of delay, dose reduction or death during the study period. The rates of chemoterapy - induced neutropenia and febrile neutropenia decreased remarkably in cases used G-CSF for prophylaxis. Conclusion: Chemotherapy - induced neutropenia occurred 57.9% in breast cancer patients treated with 4AC - 4T regimen, 15.8% after chemotherapy cycles, there were neutropenia at grades 3 and 4 in 4,4% chemotherapy cycles; chemotherapy - induced febrile neutropenia occurred 14 % in breast cancer patients, 2.2% after chemotherapy cycles. Chemotherapy - induced neutropenia and febrile neutropenia occurred more frequently after the first cycle of AC and T courses of regimen. G-CSFs were effective in prevention of chemotherapy - induced neutropenia and febrile neutropenia.
- Đăng nhập để gửi ý kiến