Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Hiệu quả của phẫu thuật Meso-Rex Bypass trong điều trị tắc nghẽn tĩnh mạch cửa ngoài gan ở trẻ em

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Hiệu quả của phẫu thuật Meso-Rex Bypass trong điều trị tắc nghẽn tĩnh mạch cửa ngoài gan ở trẻ em
Tác giả
Ngô Kim Thơi; Phạm Quốc Tùng; Trương Ánh Linh; Nguyễn Hữu Chí; Đào Trung Hiếu
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
03+04
Trang bắt đầu
31-42
ISSN
2615-9198
Tóm tắt

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) được định nghĩa là sự gia tăng bệnh lý của áp lực tĩnh mạch cửa (TMC) hoặc sự chênh lệch giữa áp lực TMC và tĩnh mạch chủ dưới. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa do tắc nghẽn TMC ngoài gan có liên quan đến huyết khối và biến dạng thể hang của TMC là nguyên nhân thường gặp nhất ở trẻ em. Bệnh có thể dẫn đến xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản và dạ dày, báng bụng, vàng da, bệnh não gan, các rối loạn đông máu và giảm tiểu cầu do cường lách. Meso-Rex bypass là phẫu thuật phục hồi lưu lượng máu TMC đến gan bằng cách sử dụng mảnh ghép để nối tĩnh mạch mạc treo tràng trên và TMC trái trong phần khe Rex, đồng thời có thể làm giảm xuất huyết tiêu hóa và các biến chứng khác liên quan đến tắc nghẽn TMC trước gan. Meso-Rex bypass được xem là phương pháp điều trị tối ưu và có kết quả tốt. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật Meso-Rex bypass trong điều trị TALTMC do tắc nghẽn TMC ngoài gan ở trẻ em. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp bệnh được thực hiện trên những bệnh nhi TALTMC do tắc nghẽn TMC ngoài gan được phẫu thuật Meso-Rex bypass tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020. Bệnh nhi được đánh giá trước mổ bằng siêu âm Doppler, chụp cắt lớp vi tính mạch máu, chụp TMC qua tĩnh mạch gan bít để khảo sát giải phẫu TMC, tĩnh mạch mạc treo tràng trên và tĩnh mạch cảnh trong. Các đặc điểm về nhân khẩu học, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước phẫu thuật được thu thập. Siêu âm Doppler được thực hiện lặp lại nhiều lần sau phẫu thuật để theo dõi hoạt động của thông nối mạch máu. Kết quả: Từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020 có 16 bệnh nhi TALTMC được phẫu thuật Meso-Rex bypass thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của bệnh nhi là 5,9 ± 3,0 (1 - 11 tuổi). Teo tĩnh mạch cửa, huyết khối và màng ngăn TMC là các nguyên nhân gây tăng áp lực TMC được ghi nhận. Xuất huyết tiêu hóa trước phẫu thuật được ghi nhận ở 9 (56,3%) trường hợp. Thời gian phẫu thuật trung bình là 285,6 ± 51,5 phút (220 - 370 phút). Thời gian nằm viện sau mổ là 20,1 ± 3,7 ngày (15 - 26 ngày). Trong thời gian theo dõi, 15 (93,8%) trường hợp thông nối hoạt động với đường kính trung bình là 7,6 ± 1,7 mm (6,3 - 9,6 mm), 1 (6,2%) trường hợp thông nối bị tắt do huyết khối. Sau phẫu thuật, không có trường hợp xuất huyết tiêu hóa tái phát nào được ghi nhận ở những bệnh nhi có thông nối hoạt động. Tình trạng giảm tiểu cầu được cải thiện đáng kể (142,2 ± 24,2 vs 267,1 ± 44,4, p = 0,003). Kích thước lách trung bình sau phẫu thuật (102,0 ± 4,5 mm) thấp hơn so với trước phẫu thuật (120,0 ± 7,8 mm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,006). Kết luận: Phẫu thuật Meso-Rex bypass phục hồi lưu lượng máu đến gan, giảm tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa tái phát, cải thiện số lượng tiểu cầu và làm giảm kích thước lách.

Abstract

Portal hypertension is a term used to describe abnormally elevated pressures in the portal venous system or the pressure gradient between the portal vein and the inferior vena cava. Thrombosis and cavernous transformation of the portal vein are the most common extrahepatic portal vein obstruction causes in children. It may lead to variceal bleeding, ascites, jaundice, hepatic encephalopathy, coagulopathy and hypersplenism, which results in low platelet counts. Meso-Rex bypass is a surgical procedure that utlilizes an autologous shunt bridging from the superior mesenteric vein into the Rex recess of the left portal vein restore normal portal venous circulation. Meso-Rex bypass is therefore considered the gold standard treatment and shows good results. Objectives: This study was conducted to evaluate the effectiveness of Meso-Rex bypass in the management of extrahepatic portal vein obstruction in children. Methods: A retrospective study, describe a series of cases diagnosed as portal hypertension underwent Meso-Rex bypass from January 2020 to December 2020 at Children’s Hospital No.1. The patients were performed Doppler ultrasound, computed tomography angiography and wedged hepatic vein portography preoperatively to assess patency of portal venous system, superior mesenteric vein and internal jugular vein. Demographic statistics, clinical characteristics and imaging pre-op were all collected. Doppler US is utilized for subsequent follow up to assess the shunt after surgery. Results: From January 2020 to December 2020, there were 16 patients who diagnosed as portal hypertension underwent Meso-Rex bypass. The median age was 5,9 ± 3,0 years old (range 1 - 11 years old). Atresia, thrombosis and membrane of portal vein were hypertensive causes recorded. Pre-op variceal bleeding was seen in 9 patients (56,3%). The mean operative time was 285,6 ± 51,5 minutes (range 220 - 370 minute). The mean of postoperative hospital length of stay was 20,1 ± 3,7 days (range 15 - 26 days). On follow-up, 15 cases (93,8%) were patent with the mean diameter of shunt was 7,6 ± 1,7 mm (range 6,3 - 9,6 mm), 1 case (6,2%) was occluded due to thrombus. After surgery, no recurrent hemorrhage was recorded in patients with shunt patency. Platelet counts was improved remarkably (142,2 ± 24,2 vs 267,1 ± 44,4, p = 0,003). The mean size of spleen post-op (range 102,0 ± 4,5 mm) was smaller than pre-op (range 120,0 ± 7,8 mm) (p=0,006).