Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết cục điều trị u tế bào mầm ác tính ngoài sọ tại Bệnh viện Nhi đồng 2 và các yếu tố liên quan

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết cục điều trị u tế bào mầm ác tính ngoài sọ tại Bệnh viện Nhi đồng 2 và các yếu tố liên quan
Tác giả
Đào Thị Thanh An; Tô Thùy Nhi; Nguyễn Hoan Châu; Trương Đình Khải; Trần Diệp Tuấn
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
271-276
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả tiên lượng sau ít nhất 2 năm điều trị của u tế bào mầm ác tính ngoài sọ và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca ở trẻ Tất cả những bệnh nhi được chẩn đoán u tế bào mầm ác tính ngoài sọ tại Khoa Ung Bướu Huyết Học, Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/01/2011 đến 31/07/2019. Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm REDCap và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Đánh giá hiệu quả điều trị qua EFS và OS: sử dụng phương pháp Kaplan-Meier để ước lượng tỷ lệ sống còn và so sánh bằng phương pháp log-rank test 2 chiều. Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 69 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu trong đó u tế bào mầm ác tính tại đường sinh dục chiếm 69,6%. Tổng thời gian theo dõi trung bình là 53,3 tháng, tỉ lệ sống toàn bộ vào 24 tháng và 60 tháng đều là 92,5%; tỉ lệ sống không biến cố vào 24 tháng và 60 tháng đều là 91%. Tỉ lệ tái phát là 5,8%, tỉ lệ bỏ trị hay không tuân thủ điều trị là 11,6%. Tỉ lệ sống toàn bộ u tế bào mầm giai đoạn I-II là 100%, giai đoạn III-IV là 86,2%. Tỉ lệ sống không biến cố u tế bào mầm ác tính ngoài sọ giai đoạn I-II là 97%, giai đoạn III-IV là 86,2%. Các yếu tố có liên quan đến tỉ lệ sống toàn bộ 5 năm thấp là phân tầng nguy cơ, giai đoạn u khi chẩn đoán, tình trạng tăng AFP > 10,000 kU/L, tình trạng LDH > 400 IU/L khi chẩn đoán, tình trạng bỏ trị. Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ sống 5 năm không biến cố là phân tầng nguy cơ, tình trạng tăng LDH khi chẩn đoán, vị trí khối u. Kết luận: U tế bào mầm ác tính ngoài sọ ở trẻ em có tiên lượng rất tốt, tương đương với kết quả điều trị trong nước và khu vực với OS 5 năm là 92,5%; EFS 5 năm là 91%. Các yếu liên quan đến tỉ lệ sống 5 năm toàn bộ thấp là phân tầng nguy cơ cao, giai đoạn III-IV khi chẩn đoán, tăng AFP > 10,000 kU/L, tăng LDH > 400 IU/L khi cẩn đoán và tình trạng bỏ trị. Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ sống 5 năm không biến cố thấp là phân tầng nguy cơ cao, tình trạng tăng LDH > 400 IU/L, vị trí khối u ngoài sinh dục.

Abstract

To describe the prognosis after at least 2 years of treatment of extra-cranial malignant germ cell tumors and associated factors. Methods: A prospective descriptive case series study in children all pediatric patients were diagnosed with extra-cranial malignant germ cell tumors at the Department of Hematology Oncology, Children's Hospital 2 from January 1, 2011 to July 31, 2019. Data were entered using REDCap software and analyzed using SPSS 20.0 software. Evaluation of treatment effectiveness through EFS and OS: using the Kaplan-Meier method to estimate the survival rate and compare it with the 2-way log-rank test method. A value of p < 0.05 was considered to be statistically significant. Results: We recorded 69 patients who met the sampling criteria, in which malignant germ cell tumors in the genital tract accounted for 69.6%. The mean total follow-up time was 53.3 months, the overall survival at 24 months and 60 months were both 92.5%; The 24-month and 60-month event-free survival rates were both 91%. The relapsed rate is 5.8%, the rate of treatment abandonment or non-adherence is 11.6%. The overall survival rate of germ cell tumors stage I-II is 100%, stage III-IV is 86.2%. The event-free survival rate for stage I-II malignant germ cell tumor stage I-II is 97%, stage III-IV is 86.2%. Factors associated with 5-year overall survival were risk stratification, tumor stage at diagnosis, AFP status > 10,000 kU/L, LDH status > 400 IU/L at diagnosis, and abandonment status. Factors associated with 5-year event-free survival were risk stratification, elevated LDH status at diagnosis, and tumor location. Conclusions: Malignant extra-cranial germ cell tumors in children have an excellent outcome with 92,5% 5-year OS and 91% 5-year EFS, equivalent to the results of treatment in the country and the region. Factors associated with poor 5-year OS were high risk stratification, stage III-IV at diagnosis, AFP > 10,000 kU/L, LDH > 400 IU/L at diagnosis, and abandonment status. Factors associated with poor 5-EFS survival were high risk stratification, LDH elevation > 400 IU/L and extra-gonadal tumors.