
Phẫu thuật bóc nhân tuyến tiền liệt qua niệu đạo điều trị ngoại khoa tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt ngày càng được áp dụng do các ưu điểm của kỹ thuật bóc nhân. Có nhiều năng lượng khác nhau được áp dụng trong phẫu thuật bóc nhân tuyến tiền liệt, trong đó Laser Thulium được đánh giá có khả năng cầm máu tốt, phù hợp cho phẫu thuật mô mềm trong môi trường nước. Tiến hành đề tài nhằm đánh giá tính hiệu quả, độ an toàn của phẫu thuật bóc nhân tuyến tiền liệt qua niệu đạo sử dụng Laser Thulium. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các trường hợp tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) được phẫu thuật bóc nhân tuyến qua niệu đạo sử dụng năng lượng Laser Thulium (ThuLEP) tại khoa Ngoại tiết niệu - Bệnh viện quân y 175. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, không đối chứng. Kết quả phẫu thuật đánh giá các yếu tố: thời gian phẫu thuật, thời gian bóc nhân, thời gian xay mô, lượng dịch rửa trong phẫu thuật, lượng máu mất, thay đổi nội môi, thời gian đặt thông niệu đạo, thời gian nằm viện sau phẫu thuật. Tính an toàn được đánh giá qua tai biến trong phẫu thuật và biến chứng sớm sau phẫu thuật. Kết quả: 41 bệnh nhân được phẫu thuật ThuLEP theo kỹ thuật En-Bloc từ tháng 9/2023 đến tháng 01/2024. Tuổi trung bình 69,63 ± 7,15 tuổi. Thể tích tuyến tiền liệt trung bình 57,12 ± 28,48 ml. Thời gian phẫu thuật trung bình 95,73 ± 40,80 phút. Thời gian bóc nhân trung bình 57,20 ± 26,39 phút. Thời gian xay mô trung bình 12,44 ± 6,65 phút. Dịch rửa trong phẫu thuật trung bình 45,61 ± 19,09 lít. Lượng máu mất với số lượng hồng cầu giảm trung bình 0,48 ± 0,60 T/l, lượng huyết sắc tốt giảm trung bình 1,20 ± 1,22 g/l, lượng hematocrit giảm trung bình 2,77 ± 5,80 %. Thay đổi nội môi với lượng Natri giảm trung bình -1,2 ± 3,31 mmol/l, lượng Kali giảm trung bình 0,00 ± 0,45 mmo/l. Không có trường hợp nào bị hội chứng cắt đốt nội soi. Thời gian đặt thông niệu đạo trung bình 2,85 ± 0,98 ngày. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình 4,4 ± 2,4 ngày. Không có trường hợp nào tử vong, 1 trường hợp chảy máu phải truyền máu sau phẫu thuật, 2 trường hợp nhiễm khuẩn niệu sau phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật bóc nhân tuyến tiền liệt qua niệu đạo sử dụng Laser Thulium điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là an toàn, ít biến chứng.
Transurethral enucleation of the prostate is increasingly being adopted due to the advantages of the enucleation technique. Various energy sources are applied in anatomical endoscopic enucleation of the prostate, with Thulium Laser being highly regarded for its excellent hemostatic properties, making it suitable for soft tissue surgery in an aqueous environment. This study aims to evaluate the effectiveness and safety of Thulium Laser enucleation of the prostate (ThuLEP). Materials and methods: We treated 41 consecutive patients with BPH using En-bloc ThuLEP technique at the urology department of 175 military hospial. Cross sectional research, longitudinal following up, uncontrolled clinical trials. The operative outcomes assessed were: operation time, enucleation time, morcellation time, blood loss, catheter time, hospitalization time and complications. Results: The average of age was 69,63 ± 7,15 years, the prostate volume was 57,12 ± 28,48 ml. The average of operation time was 95,73 ± 40,80 minutes, enucleation time was 57,20 ± 26,39 minutes, morcellation time was 12,44 ± 6,65 minutes. The average of cleaning fluid in surgery was 45,61 ± 19,09 liters. There are no cases of endoscopic ablation syndrome. Blood loss with the average of red blood cell reduced was 0,48 ± 0,60 T/L, hemglobin loss was 1,20 ± 1,22 g/l, reduce of hematocrit wass 2,77 ± 5,80 %. The average of sodium ion level reduction was -1,2 ± 3,31 mmol/l and potassium ion level reduction was 0,00 ± 0,45 mmol/l. The average urethral catheterization time was 2,85 ± 0,98 (2-6) days. In no case of death, 1 case of blood tranfusion, 2 cases of urinary tract infection. Conclusion: Thulium laser for the treatment of BPH is a safe and effective technique, reducing the complication.
- Đăng nhập để gửi ý kiến