Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước tại Bệnh viện Thể thao Việt Nam

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước tại Bệnh viện Thể thao Việt Nam
Tác giả
Đặng Ánh Nụ; Võ Tường Kha; Đỗ Văn Chinh
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
37
Trang bắt đầu
99-105
ISSN
1859-2376
Tóm tắt

Mô tả diễn biến lâm sàng, kết quả chăm sóc và xác định một số yếu tố liên quan của người bệnh sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả được triển khai từ tháng 11/2020 - 9/2021 trên 385 người bệnh được phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT) tại khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình & tạo hình tại Bệnh viện Thể thao Việt Nam. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam nhiều hơn nữ (72,7% so với 27,3%), phần lớn người bệnh nằm trong độ tuổi từ 20 - 34 chiếm tỷ lệ 49,1%. Nguyên nhân chủ yếu là chấn thương do thể thao (73,2%); Các triệu chứng lỏng khớp, hạn chế vận động và teo cơ chiếm tỷ lệ lần lượt là 69,6%, 19,5% và 6,2%; thời gian phát hiện đến khi phẫu thuật chủ yếu là dưới 3 tháng (67%). Các hoạt động chăm sóc điều dưỡng được thực hiện tốt từ 72,7% trở lên. Khi ra viện, trình trạng vận động khớp gối của người bệnh đều ổn định (99,0%), thời gian nằm viện dưới 7 ngày chiếm 79,7%. Nghiên cứu phát hiện một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05): Nhóm người bệnh có tuổi dưới 35 và nhóm có trình độ văn hóa từ PTTH trở xuống có kết quả chăm sóc chưa tốt cao gấp 1,64 lần và 1,79 lần so với nhóm người bệnh có tuổi từ 35 trở lên và nhóm người bệnh có trình độ học vấn trên PTTH. Nhóm người bệnh do tai nạn thể thao, có bệnh lý kèm theo và có thời gian nằm viện từ 7 ngày trở lên có kết quả chăm sóc, điều trị chưa tốt cao hơn lần lượt là 1,96 lần, 1,76 lần và 2,08 lần so với nhóm người bệnh do tai nạn sinh hoạt - lao động và nhóm người bệnh có thời gian nằm viện dưới 7 ngày, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Phần lớn các hoạt động chăm sóc được thực hiện tốt (72,7%), người bệnh hồi phục chức năng vận động khớp gối tốt sau phẫu thuật (99%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với chất lượng điều trị - chăm sóc bao gồm: tuổi; trình độ văn hóa từ PTTH trở xuống; nguyên nhân tai nạn do thể thao; có bệnh lý kèm theo và có thời gian nằm viện từ 7 ngày trở lên. cần tuyên truyền để những người chơi thể thao khám, điều trị kịp thời khi bị chấn thương. Điều dưỡng cần tăng cường thực hiện tốt hơn các hoạt động chăm sóc để nâng cao hơn nữa chất lượng chăm sóc và sự hài lòng của người bệnh phẫu thuật tái tạo DCCT.

Abstract

To describe the clinical course, outcomes of care and identify some related factors of patients after endoscopic reconstructed operation of anterior cruciate ligament. Methods: A descriptive study was carried out from November 2020 to September 2021 on 385 patients undergoing endoscopic reconstructed operation of anterior cruciate ligament at the Department of Orthopedic Surgery & Plastic Surgery at the Vietnam Sports Hospital. Results: The study showed that the proportion of male patients was higher than that of females (72.7% vs 27.3%), the majority of patients were in the age group of 20-34, accounting for 49.1%. The main cause was sports injuries (73.2%); Symptoms of joint looseness, mobility restriction and muscle atrophy accounted for 69.6%, 19.5% and 6.2%, respectively; The time from detection to surgery was mainly less than 3 months (67%). Nursing care activities were performed well from 72.7% or more. Upon discharge from the hospital, the patient’s knee mobility was stable (99.0%), the hospital stay under 7 days accounted for 79.7%. The study found a number of factors related to statistical significance (p < 0.05): The group of patients under the age of 35 and the group with a high school education or below had less good care results that were 1.64 times and 1.79 times respectively higher than that in the group of patients aged 35 upward and the group of patients with higher education level. The group of patients due to sports accidents, had comorbidities, and had hospital stay of 7 days upward had poor care and treatment results that 1.96 times, 1.76 times, and 2.08 times, respectively higher than that in the group of patients due to work-life accidents, without comorbidities and had hospital stay of less than 7 days, the difference was statistically significant with p < 0.05. Conclusions: Most of the care activities were performed well (72.7%), the patient recovered full knee mobility function (99%). Factors associated with statistical significance with quality of care include: age; cultural level from high school or below; due to sports accidents; having comorbidities and having hospital stay of 7 days upward. It is necessary to propagate for sports players to promptly examine and treat injuries. Nurses need to strengthen and better perform care activities to further improve the quality of care and satisfaction of patients undergoing reconstructive surgery.