
Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá bước đầu kết quả điều trị hội chứng hậu huyết khối sau 3 tháng. Trong thời gian 1 năm, chúng tôi ghi nhận được 19 trường hợp PTS xác định theo tiêu chuẩn Ginsberg. Tất cả các trường hợp đều biển hiện bệnh nặng với phân độ CEAP từ C3s trở lên, trong đó loét chân (C6s) chiếm 5/19 (26,3%), tỷ lệ điểm VCSS trên 10 chiếm 13/19 (68,4%) trường hợp. Điều trị bao gồm phối hợp các biện pháp nội khoa, săn sóc vết loét, vớ áp lực, can thiệp nội mạch tái thông máu tĩnh mạch. Kết quả điều trị sau 3 tháng cho thấy điểm VCSS có giảm (trung bình trước điều trị là 12,1 và sau điều trị là 9,84 điểm), tỷ lệ lành loét là 4/5 (80%), mức độ giảm phù rõ rệt là 37%, và mức độ phụ thuộc vớ là 78,9%. Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy việc điều trị PTS rất khó khăn và cho kết quả còn hạn chế. Các can thiệp nội mạch có thể cho kết quả hứa hẹn nhiều hơn trong việc tái thông dòng máu tĩnh mạch và làm giảm độ nặng của bệnh, cải thiện chất lượng sống của người bệnh.
The aim of this descriptive study is to evaluate the outcome of post-thrombotic syndrome(PTS) treatment. During 12 months, nineteen cases were included. All of cases were seen at hig grade of severity (from C3 to C6s in CEAP classification ) which rate of venous ulcer accounted for 26,3% and 68,4% of cases were scored above 10 marks in VCSS scoring. The treatment was combination of conservative medication, wound care, compression stocking and endovascular recanalization. Statiscally, there was a decrease in VCSS scoring which the pre-treatment and post-treatment mean-score were 12.1 and 9.84, respectively. Ulcer healing was occured in 4/5 cases (80%). Venous edema and troubles in wearing stocking seemed to be the chief complants after 3-month, since the residual edema rate and the stocking dependence rate were high (63% and 78,9%, respectively). Endovascular reconstruction should be efficient method and promising in symptom alleviation and QoL improvement.
- Đăng nhập để gửi ý kiến