Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả điều trị phẫu thuật tách thành động mạch chủ Stanford loại A tại Bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2015 – 2020

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả điều trị phẫu thuật tách thành động mạch chủ Stanford loại A tại Bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2015 – 2020
Tác giả
Nguyễn Thái Minh, Lê Quang Thiện, Nguyễn Sinh Hiền, Nguyễn Hoàng Hà, Nguyễn Đăng Hùng, Nguyễn Hữu Phong
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
Số Đặc biệt
Trang bắt đầu
138-149
ISSN
0866 - 7551
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả hồi cứu các trường hợp được chẩn đoán TTĐMC loại A được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ 1/2015 đến 5/2020. Kết quả: 109 trường hợp được đưa vào nghiên cứu với tuổi trung bình là 56,0 ± 14,4; nhóm tuổi 51-60 chiếm tỷ lệ cao nhất (30,3%); nam giới chiếm 67,9%. TTĐMC thể kinh điển ở 95 trường hợp (87,2%). Đau ngực là triệu chứng chính trên lâm sàng (91,7%); 4,6% đến viện trong tình trạng sốc tim, ngừng tuần hoàn. Kiểu hình Marfan chiếm 13,8%. Phẫu thuật hay gặp nhất là thay đoạn động mạch (ĐM) chủ lên đơn thuần (45,9%); phối hợp thêm là các phẫu thuật: thay toàn bộ quai động mạch chủ chiếm 17,4%; thay toàn bộ gốc và quai ĐMC chiếm 3,7 %. Thời gian cặp ĐMC trung bình là 120,7 ± 41,0 phút, thời gian chạy máy trung bình là 179,7 ± 57,0 phút. Chảy máu mổ lại chiếm 6,4%; tai biến mạch não sau mổ 2,8%. Tỷ lệ tử vong sớm sau mổ là 9,2%.Thời gian theo dõi trung bình 24,93 ± 16,13 tháng, thời gian sống trung bình là 52,0 ± 1,9 tháng, tỷ lệ sống là 88,1% sau 1 năm và 85,3% sau 5 năm. Kết luận: Tỷ lệ tử vong sớm, biến chứng sau phẫu thuật và tỷ lệ sống sót sau thời gian theo dõi là khả quan với kỹ thuật mổ và điều kiện gây mê hồi sức tại Bệnh viện Tim Hà Nội.

Abstract

Retrospective and descriptive study of patients diagnosed with type A aortic dissection who were surgically treated at Hanoi Heart Hospital from January 2015 to May 2020. Results: 109 cases were included in the study with the mean age of 56.0 ± 14.4; 50 - 60 age accounted for the highest percentage (30.3%); men accounted for 67.9%. Classic type A aortic dissection in 95 cases (87.2%). Chest pain was the main clinical symptom (91.7%); 4.6% came to the hospital in a state of cardiogenic shock and circulatory arrest. The rate of Marfan phenotype was 13.8%. The most common surgery is replacing the ascending aorta (45.9%); total replacement of the aortic arch accounted for 17.4%; Total root replacement and aortic arch accounted for 3.7%. The average aortic pairing time was 120.7 ± 41.0 minutes, the mean running time was 179.7 ± 57.0 minutes. Re-operative bleeding accounted for 6,4%; cerebrovascular accident accounted for 2,8%. The early mortality rate after surgery was 9.2%. The mean follow-up time was 24.93 ± 16.13 months, the mean survival time was 52.0 ± 1.9 months, the survival rate was 88.1% after 1 year and 85.3% after 5 years. Conclusion: Early mortality, postoperative complications and survival rate after follow-up were positive with surgical technique and conditions of anesthesia and resuscitation at Hanoi Heart Hospital.