
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u góc cầu tiểu não, phân loại u góc cầu tiểu não và đánh giá kết quả phẫu thuật u góc cầu tiểu não. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu. Từ tháng 1 năm 2019 đến hết tháng 12 năm 2019, có 116 trường hợp u vùng góc cầu tiểu não được mổ bằng đường sau xoang sigma tại khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh được theo dõi và xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS. Kết quả: Đau đầu, điếc tai và ù tai là 3 triệu chứng thường gặp nhất của bệnh nhân u góc cầu tiểu não, với tỉ lệ mắc lần lượt là 85,3%, 52,6%, 48,3%. Chẩn đoán sau giải phẫu bệnh ghi nhận u dây VIII chiếm tỉ lệ 66,4%, u màng não chiếm tỉ lệ 16,4%, u nang dạng thượng bì chiếm tỉ lệ 14,7%, u di căn chiếm tỉ lệ 0,9%. Phẫu thuật lấy gần hết u chiếm tỉ lệ 74,1%, phẫu thuật lấy toàn bộ u chiếm tỉ lệ 13,8%, phẫu thuật lấy bán phần u chiếm tỉ lệ 12,1%. Các yếu tố giúp tiên lượng mức độ lấy u như kích thước u trước mổ, tính chất u trên MRI và loại u trên MRI. Tuổi không là yếu tố tiên lượng mức độ lấy u.
Evaluate the clinical, neuroimaging of cerebellopontine angle tumors, classification, and surgical outcomes of cerebellopontine angle tumors. Methods: Retrospective study. Between January 2019 and December 2019, 116 patients with cerebellopontine angle tumor were underwent surgical removal using retrosigmoid approach at Neurosurgery Department, Cho Ray Hospital and followed up by SPSS statistical analysis. Results: Headache, loss of hearing, tinnitus are the most common clinical symtomes of cerebellopontine angle tumor patients. The pathology in the majority of cases was acoustic neuroma (66,4%), the pathology was meningioma in 16,4% of patients. Near – total resection in 74,1% of patients, gross – total resection in 13,8%, subtotal resection in 12,1%. There was a strong and significant association between degree of resection and tumor size, tumor classification, tumor radiological characteristics. Age was not associated with the degree of resection.
- Đăng nhập để gửi ý kiến