
Bệnh viêm nang lông vùng cùng cụt là tình trạng viêm mãn tính vùng cùng cụt, chủ yếu gặp ở người trẻ tuổi, là nhóm bệnh không đồng nhất, chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng và không có sự đồng thuận về phương pháp điều trị. Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm rò xoang lông vùng cùng cụt tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu hồ sơ bệnh án của 48 bệnh nhân (38 nam, 10 nữ, tuổi từ 15 đến 39) viêm nang lông vùng cùng cụt được phẫu thuật tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 6 năm 2023. Kết quả: Bệnh gặp chủ yếu ở nam giới với tỉ lệ nam:nữ xấp xỉ 4:1. Độ tuổi trung bình 21,7±5,8 tuổi. Bệnh nhân thừa cân béo phì chiếm gần nửa dân số nghiên cứu (41,7%). Triệu chứng lâm sàng thường gặp chảy dịch mủ vùng cùng cụt (85,4%), lông trong nang (87,5%), đau (83,3%), lỗ rò ngoài da vùng cùng cụt (75%), khối sưng phồng (60,4%). Thời gian liền thương trung bình và tỉ lệ tái phát của các phương pháp phẫu thuật được thực hiện, rạch mở ổ viêm/cắt toàn bộ để hở vết thương là 5,6±4,2 tuần, không có ghi nhận tái phát; cắt toàn bộ xoang viêm đóng vết mổ với đường khâu nằm trên đường giữa là 5±2,1 tuần, tỉ lệ tái phát 5,3%; cắt toàn bộ xoang viêm đóng vết mổ với đường khâu nằm ngoài đường giữa (kỹ thuật Karydakis) là 7,6±4,3 tuần, không có ghi nhận tái phát; phẫu thuật nội soi đường rò là 5,3±2,9 tuần, tái phát 27,3%. Thời gian liền thương ngắn nhất là 14 ngày. Tổn thương giải phẫu bệnh 100% là lành tính, không phát hiện tế bào ác tính. Kết quả điều trị khỏi bệnh 44/48 (91,7%), tái phát 4/48 (8,3%). Thời gian liền thương trung bình 5,5±3,4 tuần. Kết luận: phẫu thuật cắt toàn bộ xoang viêm để hở vết thương và cắt toàn bộ đường rò, đóng vết mổ đường lệch giữa là kỹ thuật đơn giản, an toàn và hiệu quả trong điều trị viêm rò xoang lông vùng cùng cụt.
Pilonidal sinus disease (PSD) is a chronic inflammatory condition of the sacrococcygeal region, mainly occurring in young people, a heterogeneous group of diseases, diagnosis is mainly based on clinical and there is no consensus on treatment methods. The study aims to describe some clinical and paraclinical characteristics and evaluate the results of surgical treatment of sacrococcygeal folliculitis at Viet Duc Friendship Hospital. Subjects and methods: Retrospective study of medical records of 48 patients (38 males, 10 females, aged 15 to 39) with pilonidal sinusitis who underwent surgery at Viet Duc Friendship Hospital from June 2018 to June 2023. Results: The disease occurs mainly in men with a male:female ratio of approximately 4:1. The average age is 21,7±5,8 years old. Overweight and obese patients accounted for nearly half of the study population (41,7%). Common clinical symptoms include pus discharge in the sacral region (85,4%), hair in the cyst (87,5%), pain (83,3%), skin fistula in the sacral region (75%), swelling (60,4%). The average healing time and recurrence rate of the surgical methods performed, open incision/complete excision to leave the wound open was 5,6±4,2 weeks, no recurrence was recorded; total excision of the inflamed sinus with wound closure with sutures on the midline was 5±2,1 weeks, recurrence rate was 5,3%; total excision of the inflamed sinus with wound closure with sutures outside the midline (Karydakis technique) was 7,6±4,3 weeks, no recurrence was recorded; endoscopic surgery of the fistula was 5,3±2,9 weeks, recurrence rate was 27,3%. The shortest healing time was 14 days. 100% of the pathological lesions were benign, no malignant cells were detected. Treatment results: 44/48 (91,7%) were cured, 4/48 (8,3%) relapsed. Average healing time was 5,5±3,4 weeks. Conclusion: total sinusectomy to open the wound and cut the entire fistula, closing the incision with sutures outside the midline is a simple, safe and effective technique in the treatment of pilonidal sinusitis in the sacrococcygeal region.
- Đăng nhập để gửi ý kiến