
Nghiên cứu mô tả hồi cứu tất cả các bệnh nhân VNTMNK van tim bên trái được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện tim Hà Nội từ 3/2015 đến 3/2019. Kết quả: có 56 bệnh nhân VNTMNK van tim bên trái được phẫu thuật; tuổi trung bình là 45,8 ± 16,0; tỉ lệ nam/nữ là 3,3/1. VNTMNK trên van tim nhân tạo ở 9 bênh nhân (16,1%). Tỷ lệ cấy máu dương tính trước mổ 35,7%; vi khuẩn thường gặp là Streptococcus (21,4%). Tỉ lệ tổn thương van hai lá là 48,2%, van động mạch chủ là 32,1% và tổn thương cả hai van là 19,6%. Phẫu thuật cấp cứu 14,3%; biến chứng sau mổ thường gặp nhất là suy thận 10,7%, tỉ lệ tử vong sớm tại viện là 5,4%. Trong thời gian theo dõi trung bình 36,6 ± 14,2 tháng, có 17,8% trường hợp tái phát VNTMNK. Kết luận: phẫu thuật điều trị VNTMNK van tim bên trái vẫn là một thách thức lớn, tỷ lệ tái phát và tử vong sớm sau mổ cao.
A retrospective, cross-sectional and descriptive study on all patients underwent surgery for left-sided IE from 3/2015 to 3/2019 in Hanoi Heart Hospital. Result: 56 patients underwent surgery for left-sided IE in 4 years; the mean age was 45.8 ± 16,0; male-female ratio was 3.3/1. Prosthetic valve endocarditis in 9 patients (16.1%). Preopeative blood cultures were positive 35.7%, the mainly microorganism was Streptococcus (21.4%). Emergency and urgent surgery was performed in 14.3%; the most frequently postoperative complication was kidney failure, the in-hospital mortality rate of 5.4%. During the average follow-up time of 36.6± 14.2 months, the recurrence rate of IE was 17.8%1 Conclusion: surgical treatment of left-sided infective endocarditis is still a great challenge, the early recurrence and motality rate are high.
- Đăng nhập để gửi ý kiến