Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả điều trị phẫu thuật xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày –tá tràng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả điều trị phẫu thuật xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày –tá tràng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Tác giả
Nguyễn Hoàng; Trương Văn Cường; Dương Trọng Hiền
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
35-39
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do loét dạ dày tá tràng (DD-TT) tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả từ T1/2019 đến T12/2022, 12 bệnh nhân được chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày- tá tràng và được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Kết quả và bàn luận: Tuổi trung bình nghiên cứu là 59,8 ± 19,1, chủ yếu gặp ở lứa tuổi 50-79, tỷ lệ nam/nữ là 2,0. Tỷ lệ ngành nghề hay gặp là nhóm lao động trí óc chiếm 42,1%. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là đại tiện phân đen và đau bụng thượng vị chiếm 91,6%. Tỷ lệ chảy máu tái phát của nhóm phẫu thuật là 8,3%. Thời gian tái phát chảy máu thường gặp nhất trước 72 giờ, chiếm 81,8% ở nhóm phẫu thuật. Tổn thương hay gặp ở nhóm phẫu thuật là ổ loét forrest IB (41,6%), vị trí ở bờ cong nhỏ (66,7%) và mặt trước hành tá tràng (77,8%), kích thước ổ loét > 2cm (88,9%). Có 4 phương pháp phẫu thuật được tiến hành lần lượt là cắt 2/3 dạ dày (63,6%), khâu cầm máu kèm cắt dây X (27,3%), cắt bỏ ổ loét (9,1%). Tỷ lệ tử vong của phương phẫu thuật là 1/12 (8,3%). Biến chứng sau mổ gặp nhiều nhất là rò mỏm tá tràng (27,3%), loét tái phát (18,2%), chảy máu tái phát (9,1%). Thời gian nằm viện trung bình của phương pháp phẫu thuật là 10,67 ngày. Kết luận: XHTH do loét DD-TT là biến chứng nặng và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các biến chứng của bệnh lý loét DD-TT. Phẫu thuật trong XHTH có tỷ lệ tử vong cao và nhiều biến chứng nặng, nhiều nhất là rò mỏm tá tràng, thời gian nằm viện kéo dài.

Abstract

Description of the clinical, paraclinical characteristics and evaluate treatment of gastrointestinal bleeding due to gastric and đuoenal ulcers at Viet Duc Hospital. Patient and Method: This was a retrospective descriptive study from January 2019 to December 2022, including 12 patients diagnosed with upper gastrointestinal bleeding due to gastric and duodenal ulcers and treated at Viet Duc Hospital. Results: The mean age of the study was 59,8 ± 19,1 years, with a peak incidence in the age group of 50-79 years, a male/female ratio of 2,0. The most common occupation was white-collar workers, accounting for 42.1%. The most common clinical symptom was black stool and upper abdominal pain, accounting for 91,6%. A total of 24.7% of patients requiring intervention had symptoms of shock due to blood loss on admission. The most common time of recurrent bleeding was before 72 hours, accounting for 81.8% in the intervention group. The most common lesion in the surgical group was Forrest IB ulcer (41,6%), location at the small curvature (66,7%) and anterior wall of the duodenum (36,4%), and ulcer size > 2 cm (88,9%). Four surgical methods were performed in succession: distal gastrectomy (63.6%), hemostatic suture with vagotomy (27.3%), and ulcer resection (9.1%). The mortality rate of the surgery method is 1/12 (8,3%). The most common postoperative complications were duodenal stump leak (27.3%), recurrent ulcer (18.2%), and recurrent bleeding (9.1%). The average length of hospital stay for the surgical method was 10.67 days. Conclusion: Upper gastrointestinal bleeding due to gastric and duodenal ulcers is a serious complication and accounts for the highest percentage of complications in gastric and duodenal ulcer diseases. Surgery for upper gastrointestinal bleeding has a high mortality rate and many serious complications, the most common being duodenal stump leak, and the length of hospital stay is also longer.