Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả điều trị rò mỏm tá tràng sau cắt đoạn dạ dày do ung thư dạ dày và rò tiêu hóa cao

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả điều trị rò mỏm tá tràng sau cắt đoạn dạ dày do ung thư dạ dày và rò tiêu hóa cao
Tác giả
Thái Nguyên Hưng; Phan Văn Linh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
369-374
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của rò mỏm tá tràng sau cắt đoạn dạ dày do UTDD hay sau cắt đoạn tá tràng do các tổn thương ác tính ở tá tràng và đường tiêu hóa cao. Kết quả và các phương pháp điều trị rò mỏm tá tràng cũng như rò tiêu hóa cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: + Đối tượng NC: Tất cả những bệnh nhân, không phân biệt tuổi, giới, được chẩn đoán rò mỏm tá tràng hoặc rò tiêu hóa cao sau cắt đoạn dạ dày do UTDD hay sau cắt đoạn tá tràng do ung thư. + Nghiên cứu hồi cứu. + Thời gian 2018-2023. Kết quả nghiên cứu: Có 15 BN, Nam 10 BN, Nam 10 BN (66,6%), Nữ 5 BN (33,4), tuổi TB là: 62,3 tuổi. Phẫu thuật: 11/15 BN cắt GTBDD, vét hạch D2 (trong đó 6 BN dẫn lưu mỏm tá tràng); 2 BN cắt đoạn tá tràng, cắt đoạn dạ dày, DL mỏm tá tràng do ung thư đại tràng thủng vào tá tràng 1 BN u limpho DIII-DIV vỡ được cắt đoạn DIII-DIV, nối vị tràng và DL giảm áp. Có 11/15 BN (73,3) rò sau cắt GTBDD do UTDD (9 BN rò mỏm tá tràng, 1 BN rò tiêu hóa cao sau cắt dạ dày và cắt đoạn ruột sát góc Treitz do UTDD; 1BN rò miệng nối DD-hỗng tràng sau cắt GTBDD do UTDD), 3/11 BN (20,0%) rò tá tràng sau cắt đoạn tá tràng (1 BN cắt đoạn DII tá tràng, 1 BN cắt đoạn DII-DIII, 1 BN cắt DIII-DIV); 1 BN rò miệng nối DD-hỗng tràng sau cắt khối tá tụy do ung thư đầu tụy. Thời gian xuất hiện rò ở nhóm rò mỏm tá tràng TB là 8,2 ngày; nhóm rò sau cắt đoạn tá tràng: 9,0 ngay; nhóm rò miệng nối là 8,7 ngày. Số ngày điều trị rò TB là 13,2 ngày (ngắn nhất 6 ngày, dài nhất là 72 ngày). 100% các BN được điều trị bảo tồn bằng nuôi dưỡng TM, nhịn ăn, dùng kháng sinh và octreotide, chăm sóc da tại chỗ. 3 trường hợp điều trị nội khoa và dẫn lưu qua da, 3 trường hợp điều trị bảo tồn và đặt hệ thống hút rửa liên tục. Không có BN tử vong, 100% hết rò. Kết luận: Rò mỏm tá tràng và rò tiêu hóa cao là bệnh lý phức tạp có tỷ lệ xuất hiện thấp nhưng tỷ lệ TV và biến chứng cao. Điều trị bảo tồn bằng nuôi dường TM, nhịn ăn, dùng octreotide + KS và chăm sóc da tại chỗ cũng như phối hợp DL qua da hay đặt hệ thống hút rửa liên tục mang lại kết qua tốt. Trường hợp mỏm tá tràng sâu ở gối trên hoặc DII nên dẫn lưu mỏm tá tràng chủ động. Phẫu thuật cắt đoạn tá tràng nên dẫn lưu mỏm tá tràng hoặc đặt DL giảm áp để chủ động khống chế rò.

Abstract

Evaluation the clinic feature and risk factors of duodenal stump fistula and upper gastrointertinal fistula post gastrectomy for gastric cancer or post duodenal segmentectomy for cancer. The method and result of duodenal stump fistula and upper gastrointertinal fistula treatment. Patient and method: + Retrospective study. + Time 2018-2023. Result: There were 15 patients,Male 10 patients (66,6%), female 5 patients (33,4%), mean age 62,3 years. Operations performed: 11/15 patients had subtotal gastrectomy with D2 lymph node dissection (among them, 6 patients had duodenostomy); 2 patients had duodenal segmentectomy and antrectomy with duodenostomy for decompression, 1 patient had duodenal DIII-DIV segmentectomy and gastrojejonostomy; 1 had duodeno-pancreatectomy encephalic resection. There were 9 patients who had duodenal stump fistula post subtotal gastrectomy, 1 patient had upper gastrointertinal fistula post gastrectomy and jejunal resection with high out put, one had gastrojejunal anastomosis fistula with high output.1 had gastrojejunal anastomosis fistula post duodeno pancreatic encephalic resection for tumor of pancreatic head.All patients had conservative treatment included: total parenteral nutrition, infection control,skincare,octreotide given. The average healing time was 13,2 days (range 6-72 days), 3 patients had pecutaneous drainage, 3 others patients with high output had the suction and irrigation system. No death post treatment. All fistula closure. Conclusion: We conclude that conservative treatment include: total parenteral nutrition, infection control, skin care, octreotide used in association with percutaneous drainage and irigation and suction system with high out put fistula were satisfactory method of duodenal stump fistula post gastrectomy for gastric cancer and post duodenal segmentectomy fistula. In case of technical difficulty in duodenal stump closure or duodenal segmentectomy, duodenostomy for decompresion should be performed.