
Đánh giá hiệu quả tập sàn chậu đối với tình trạng tiểu không kiểm soát sau phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc do ung thư tạo hình bàng quang trực vị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thu thập 112 bệnh nhân phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc do ung thư bàng quang tạo hình bàng quang trực vị từ 2020-2023 tại Bệnh viện Bình Dân có tập sàn chậu sau phẫu thuật. Tình trạng tiểu không kiểm soát sẽ được đánh giá bằng cách cân lượng nước tiểu thấm vào tả lót (pad test) mỗi 24h và niệu động đồ tại 2 thời điểm 30 ngày sau phẫu thuật và 90 ngày sau phẫu thuật. Khảo sát các yếu tố độc lập liên quan đến tình trạng tiểu không kiểm soát bằng hồi qui tuyến tính. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 59 tuổi. Lượng nước tiểu thấm vào tả lót mỗi 24h do tiểu không tự chủ giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,001), từ 434mg thời điểm T1 (30 ngày sau phẫu thuật) còn 80mg tại thời điểm T2 (90 ngày sau phẫu thuật). Niệu động đồ cho thấy bệnh nhân tiểu được nhiều hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,001) từ trung bình 76 ml tại thời điểm T1 đến 160ml thời điểm T2. Tuổi, đái tháo đường, béo phì là yếu tố độc lập có liên quan đến hiệu quả của tập sàn chậu trong điều trị tiểu không kiểm soát. Kết luận: Tập sàn chậu là biện pháp hiệu quả và an toàn trong điều trị tình tiểu không kiểm soát sau phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc do ung thư tạo hình bàng quang trực vị. Bệnh nhân trẻ, không đái tháo đường, không béo phì cho kết quả kiểm soát nước tiểu tốt hơn sau khi tập sàn chậu.
Evaluating the effectiveness of pelvic floor training on urinary incontinence after radical cystectomy (RC) and orthotopic bladder substitution (ONB). Methods: We conducted a retrospective analysis on the data of 112 patients who underwent pelvic floor exercises after RC and ONB for bladder cancer between 2020 to 2023 at Binh Dan hospital. The continence status was evaluated by measuring urine loss by a 24h pad test and urine volume on urofowmetry at the beginning (T1) and at the end (T2) of inpatient rehabilitation. Multivariate linear regression analysis was performed to identify independent predictors of urine loss. Results: Median patient age was 59 years. Median urine loss decreased significantly (p<0.001) in the 24-h pad test, from 434 gm at T1 (median 30 days after surgery) to 80 gm at T2 (median 90 days after surgery). Urine volume increased significantly (p<0.001) from a median of 76 ml at T1 to a median of 160 ml at T2. Age, diabetes and obesity were identified as independent predictors for urine loss at the end of pelvic floor exercises therapy. Conclusions: Pelvic floor training is an effective and safe measure in the treatment of urinary incontinence after radical cystectomy due to bladder cancer. Young, non-diabetic, nonobese patients reported better urinary control after pelvic floor training.
- Đăng nhập để gửi ý kiến