
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) giai đoạn III tại bệnh viện K. Đánh giá kết quả điều trị nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Bệnh nhân và đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân UTNMTC giai đoạn III điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2020, được điều trị đủ liệu trình phẫu thuật, xạ trị bổ trợ, hóa trị bổ trợ, được theo dõi sau điều trị. Kết quả: Tuổi trung bình 56 tuổi, triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là ra máu âm đạo bất thường.60% BN có nồng độ CA12.5 máu trước điều trị ở mức cao (trên 35 U/ml). Ung thư biểu mô (UTBM) tuyến dạng nội mạc là thể mô bệnh học (MBH) hay gặp nhất, 73,34%. BN có ER dương tính chiếm 59,52%, PR dương tính 54,76%. Trung vị thời gian sống không bệnh là 30,86±4,20, với 95%CI (22,63-39,10). BN ở giai đoạn IIIA/B có tiên lượng tốt hơn BN ở giai đoạn IIIC. BN có TTNT dương tính tiên lượng tốt hơn. Nồng độ CA12.5 tăng cao là yếu tố tiên lượng xấu trong UTNMTC. Kết luận: UTNMTC giai đoạn III sau khi được điều trị đúng và đủ liệu trình sẽ kéo dài thời gian sống thêm không bệnh.
Clinical, paraclinical systoms of endometrial cancer (EC) stage III. DFS (Disease free survival) of EC stage III after treatment. Patients and methods: 60 patients with EC stage III in National cancer Hospital from January 2016 to December 2020, who were treated by surgery, radiotherapy and chemotherapy, observing them to their recurrence. Results: median age was 56. The most common clinical system is abnormal vaginal bleeding. The rate of high CA12.5 level was 60%. Endometriod carcinoma was the most common pathology with 73,34%. ER positive rate was 59,52%, PR positive rate was 54,76%. Median DFS was 30,86±4,20 months.EC stage IIIA/B patients had DFS longer than stage IIIC patients. ER/PR positive was a good prognosis factor. High CA12.5 level was a poor prognosis factor. Conclusion: The endometrial cancer patients after treatment had DFS with 30,86 months.
- Đăng nhập để gửi ý kiến