Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả ghép thận và xử trí các biến chứng sớm sau ghép thận từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả ghép thận và xử trí các biến chứng sớm sau ghép thận từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Tác giả
Lê Thị Hương Lan; Trần Ngọc Tuấn
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
05B
Trang bắt đầu
20 - 24
ISSN
1859-4794
Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật ghép thận từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, khảo sát các biến chứng ngay sau ghép và kết quả xử trí các biến chứng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát mô tả, chọn mẫu toàn bộ trên 29 bệnh nhân (BN) được ghép thận đủ tiêu chuẩn lựa chọn, có chỉ định ghép thận. Kết quả cho thấy, 24/29 (82,8%) BN phẫu thuật lấy thận trái, chỉ có 5/29 (17,2%) BN lấy thận phải. Phẫu thuật nối động mạch thận tận - tận có 24/29, 5 trường hợp còn lại nối động mạch thận tận - bên. 100% các trường hợp thận ghép đặt vào hố chậu phải. Có 5 trường hợp tạo hình động mạch kiểu nòng súng, 29/29 trường hợp khâu nối tĩnh mạch thận với tĩnh mạch chậu ngoài. 100% các ca ghép trồng niệu quản vào bàng quang theo kỹ thuật Lich - Gregoir. Tất cả các BN ghép thận đều có nước tiểu ngay trên bàn mổ, thể tích nước tiểu sau 24 giờ trung bình là 6.327±2.479 ml, sau 4 tuần thể tích nước tiểu là 2.983±1.784 ml. Sau 5 ngày chức năng thận trở lại gần bình thường với nồng độ ure trung bình 8,2±6,0 mmol/l, creatinin 118,3±27,52 µmol/l và kali 4,1±0,6 mmol/l. Xử lý kịp thời các biến chứng ngoại khoa: có khối dịch quanh thận (5/29) và tụ máu (1/29); xử trí: mổ lại, hút dịch quanh thận; 3 trường hợp hỗ trợ chạy thận nhân tạo. Nhiễm trùng tại chỗ vết mổ (1/29) và đường tiết niệu do E. Coli, nấm từ âm đạo (1/29). Xử trí: cấy nước tiểu, làm kháng sinh đồ, điều trị kháng sinh. Tóm lại, 29/29 (100%) BN ghép thận từ người cho sống thành công, phẫu thuật lấy thận trái là chủ yếu. Phẫu thuật nối động mạch thận tận - tận chiếm đa số. Biến chứng sớm sau ghép là có khối dịch quanh thận, tụ máu, nhiễm trùng với tỷ lệ thấp, kết quả xử trí các biến chứng BN ổn định.

Abstract

This study aims to evaluate the results of kidney transplant surgery f-rom living donors at Thai Nguyen National Hospital and investigate complications immediately after transplantation and the results of management of complications after kidney transplantation. The study used descriptive observation and whole sampling methods, on 29 patients with a kidney transplant were eligible for se-lection, with indications for a kidney transplant. Results showed that 24/29 (82.8%) of surgery cases are left kidney transplants, only 5/29 (17.2%) cases are right kidney transplants. End-to-end anastomosis was 24 cases, the remaining 5 cases are en to side. 100% of kidney transplants are placed in the right iliac fossa. There are 5 cases of gun barrel angioplasty; 29/29 cases of external iliac vein anastomosis. 100% of ureteral transplants to the bladder follow the Lich - Gregoir technique. All kidney transplant patients had urine on the operating table, the average urine volume after 24 hours was 6,327±2,479 ml. After 4 weeks, the urine volume was 2,983±1,784 ml. After 5 days, kidney function nearly returned to normal, average urea concentration: 8.2±6.0 mmol/l; creatinine: 118.3±27.52 µmol/l, kali: 4.1±0.6 mmol/l. timely treatment of surgical complications: perirenal fluid block (5/29); hematoma (1/29); treatment: re-operation, aspiration of fluid around the kidney; 3 cases supported hemodialysis. Infectious complications: infection at the surgical site (1/29); have urinary tract infections caused by E. coli and vaginal yeast (1/29). Treatment with antibiotics, urine culture, antibiotic susceptibility testing. In conclusions, 29/29 (100%) patients with a kidney transplant f-rom living donors had successful surgery, the left kidney surgery was the main one. The majority of the surgical method was endto-end anastomosis. Complications after transplantation are perirenal fluid mass, hematoma, infection with a low rate, the results of the management of complications are stable.