Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả phẫu thuật chuyển vị đại động mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả phẫu thuật chuyển vị đại động mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả
Nguyễn Lý Thịnh Trường; Nguyễn Tuấn Mai
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
77
Trang bắt đầu
97-102
ISSN
1859-3895
Tóm tắt

Phẫu thuật chuyển vị đại động mạch hiện nay đã trở thành phẫu thuật thường quy điều trị cho các bệnh nhân chuyển gốc động mạch. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá kết quả điều trị của phẫu thuật chuyển vị đại động mạch tại Trung tâm Tim mạch trẻ em-Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp: Từ tháng 2 năm 2010 đến tháng 12 năm 2016, tổng số 304 bệnh nhân đã được tiến hành phẫu thuật chuyển vị đại động mạch tại Trung tâm Tim mạch trẻ em-Bệnh viện Nhi Trung ương được thu thập đủ dữ liệu và đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ nam/nữ là 225/79 (2.85/1). Có 149 bệnh nhân (49%) chuyển gốc động mạch-vách liên thất nguyên vẹn, 106 bệnh nhân (34.8%) chuyển gốc động mạch-thông liên thất và 49 bệnh nhân (16.2%) thất phải hai đường ra thể chuyển gốc động mạch-bất thường Taussig-Bing. Tuổi phẫu thuật trung bình của nhóm nghiên cứu là 49,94 ± 47,43 (1- 320 ngày tuổi) ngày, cân nặng trung bình của nhóm phẫu thuật là 3,67 ± 0,77 kg (2,1-6.7kg). Có 156 bệnh nhân (51.3%) được phá vách liên nhĩ bằng bóng, 102 bệnh nhân (33.6%) được truyền Prostaglandin E1 trước phẫu thuật, 2 bệnh nhân được huấn luyện thất trái trước phẫu thuật. Trong nhóm nghiên cứu, có 28 bệnh nhân (9.2%) hẹp eo động mạch chủ hoặc thiểu sản quai động mạch chủ, và 3 bệnh nhân (1%) gián đoạn quai động mạch chủ được tiến hành phẫu thuật sửa chữa 1 thì với kỹ thuật tưới máu não chọn lọc. Thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 131,43±37,65 phút (56-279 phút), thời gian chạy máy trung bình 191,96±81,17 phút (92-924 phút). Có 4 bệnh nhân cần ECMO hỗ trợ sau phẫu thuật. Có 25 bệnh nhân (8.2%) bệnh nhân tử vong tại bệnh viện, 5 bệnh nhân tử vong muộn sau khi xuất viện (1.6%). Có 7 bệnh nhân (2.3%) cần được phẫu thuật lại trong thời gian theo dõi sau phẫu thuật trên tổng số 225 bệnh nhân theo dõi liên tục sau phẫu thuật (49 bệnh nhân mất liên lạc hoặc không khám lại). Phân tích hồi quy đa biến logistic cho thấy nguy cơ tiên lượng tử vong tại bệnh viện bao gồm các yếu tố sau: tổn thương quai động mạch chủ. [(Odds Ratio: OR) = 7.3); để hở xương ức (OR=5.9); nhiễm trùng phổi (OR= 5.1); nhiễm khuẩn huyết (OR= 30.9); suy gan (OR=33.9); và loạn nhịp sau phẫu thuật (OR=5.6). Yếu tố tiên lượng nguy cơ phẫu thuật lại có liên quan đến tổn thương quai động mạch chủ (OR=29.6).

Abstract

The arterial switch operation (ASO) has now become a routine treatment for patients with transposition of the great arteries (TGA). This study was conducted to evaluate the surgical results of ASO at Children Heart Center, National Children’s Hospital, Hanoi, Vietnam. From February 2010 to December 2016, a total of 304 patients underwent ASO at Children Heart Center have collected to this study. In the study group, the ratio of male/female was 225/79 (2.85/1). There were 149 patients (49%) TGA-intact ventricular septum, 106 patients (34.8%) TGAventricular septal defect, and 49 patients (16.2%) of double outlet of the right ventricletransposition’s type (Taussig-Bing variant). The mean age of the patients was 49.94 ± 47.43 days (1- 320), the mean weight was 3.67 ± 0.77 kg (2.1-6.7). There were 156 patients (51.3%) performed atrial septostomy, 102 patients (33.6%) were infused with Prostaglandin E1 before surgery, and 2 patients underwent left ventricular training before ASO. In the study group, 28 patients (9.2%) have coarctation of the aorta or aortic arch hypoplasia, 3 patients (1%) have interrupted aortic arch, who underwent 1 stage repair with regional cerebral perfusion. The aortic cross clamp time was 131.43 ± 37.65 minutes (56-279), the bypass time was 191.96 ± 81.17 minutes (92-924). Four patients need ECMO support after surgery. 25 patients (8.2%) died in-hospital, 5 died late after discharge (1.6%). There were 7 patients (2.3%) who required reoperation during follow-up after surgery, in a total of 225 patients monitored continuously after surgery (49 patients lost follow-up or did not re-examine). Multivariate logistic regression analysis showed the prognostic risk factors of hospital mortality including the following factors: aortic arch anomaly (OR = 7.3); open sternum (OR = 5.9); lung infection (OR = 5.1); sepsis (OR = 30.9); liver failure (OR = 33.9); and postoperative arrhythmias (OR = 5.6). The prognostic risk factors for reoperation are aortic arch anomaly (OR = 29.6).