Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả phẫu thuật cố định cột sống bằng vít bơm xi măng sinh học cho bệnh nhân chấn thương cột sống ngực – thắt lưng có loãng xương tại Bệnh viện Việt Đức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả phẫu thuật cố định cột sống bằng vít bơm xi măng sinh học cho bệnh nhân chấn thương cột sống ngực – thắt lưng có loãng xương tại Bệnh viện Việt Đức
Tác giả
Đỗ Mạnh Hùng; Vũ Văn Cường
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
50-54
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả phẫu thuật cố định cột sống ngực – thắt lưng bằng vít bơm xi măng sinh học cho bệnh nhân chấn thương cột sống ngực thắt lưng có loãng xương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc và tiến cứu trên 45 bệnh nhân có chấn thương cột sống ngực - thắt lưng có loãng xương được phẫu thuật cố định cột sống bằng vít bơm xi măng sinh học tại Bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ 06/2021 đến 06/2023. Kết quả: Trong 45 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ nam/nữ = 1/1,5, độ tuổi trung bình là 66,4 ± 9,2 tuổi. Tất cả các bệnh nhân có biểu hiện đau cột sống ngực – thắt lưng (100%), tổn thương thần kinh chủ yếu ở mức độ trung bình và nhẹ, điểm VAS trung bình trước mổ là 8,1 ± 1,0, chỉ số ODI trước mổ là 72,6 ± 5,9%. Điểm T-score trung bình là -3,6 ± 0,4. Trung bình góc xẹp thân đốt sống là 26,8° ± 4,1°, góc gù vùng trước mổ là 26,5° ± 4,3°. Thời gian phẫu thuật trung bình là 89,3 ± 11,9 phút, lượng máu mất trung bình là 310,0 ± 68,9 ml, thời gian nằm viện trung bình là 7,2 ± 2,1 ngày. Trong mổ có rách màng cứng chiếm 4,4%, rò xi măng ra cạnh đốt sống chiếm 4,4%, tràn xi măng vào đĩa đệm chiếm 8,8%. Biến chứng sau mổ có 2,2% bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ và 4,4% bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu. Chỉ số VAS và ODI 1 tháng và 6 tháng đều giảm đáng kể sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Kết quả chỉnh hình cột sống: góc gù thân đốt sống và góc gù vùng đều giảm đáng kể so với trước mổ có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Chất lượng cuộc sống sau mổ 6 tháng cải thiện tốt và rất tốt tính theo thang điểm Macnab đạt 95,6%. Tỉ lệ lỏng vít sau phẫu thuật chiếm tỉ lệ rất nhỏ 1,4%, không có trường hợp nào gãy vít, nhổ vít, gãy rod sau phẫu thuật. Kết luận: Kết quả phẫu thuật cố định cột sống bằng vít bơm xi măng sinh học ở bệnh nhân chấn thương cột sống ngực – thắt lưng có loãng xương tương đối tốt, đạt kết quả cải thiện lâm sàng và chỉnh hình cột sống đáng kể. Tỉ lệ tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ thấp.

Abstract

Evaluate the outcomes of fenestrated pedicle screw fixtation with cement augmentation for patient with osteoporotic thoracolumbar fracture. Objects and Methods: A longitudinal descriptive and prospective study on 45 patients with osteoporotic thoracolumbar fracture who underwent fenestrated pedicle screw fixtation with cement augmentation surgery Viet Duc Hospital from 06/2021 to 06/2023. Results: Among the 45 patients, male/female ratio = 1/1,5; with an average age of 66,4 ± 9,2. All patients had symptoms of thoracolumbar pain (100%), predominantly mild to moderate neurological damage, with a mean preoperative VAS score of 8.1 ± 1.0 and ODI index of 72.6 ± 5.9%. The average T-score for the sample patients were -3,6 ± 0,4. The average vertebral Cobb angle (V-Cobb) was 26,8° ± 4,1°, and the preoperative fixed segment Cobb angle (S-Cobb) was 26,5° ± 4,3°. The mean surgical time was 89.3 ± 11.9 minutes, with an average blood loss of 310.0 ± 68.9 ml and the average hospital stay of 7.2 ± 2.1 days. Intraoperatively, dural tears accounted for 4.4%, cement leakage around vertebrae 4.4%, and cement overflow into discs 8.8%. Postoperative complications included surgical site infection in 2.2% and urinary tract infection in 4.4% of patients. VAS and ODI scores at 1 and 6 months postoperatively significantly decreased with p<0.001. V-Cobb and S-Cobb postoperatively significantly decreased with p<0,05. Macnab quality of life scores at 6 months postoperatively showed good to excellent improvement in 95.6% of cases. Screw loosening rate was low at 1.4%, with no cases of screw breakage, pull-out screw, or rod fracture postoperatively. Conclusion: The result of fenestrated pedicle screw fixtation with cement augmentation surgery for patient with osteoporotic thoracolumbar fracture yields relatively good results, achieving significant clinical improvement and spine alignment correction. The incidence of intraoperative complications and postoperative complications is low.