
Mô tả đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị hẹp niệu đạo trên 48 trường hợp tại khoa ngoại tiết niệu bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ 2018 đến 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 48 bệnh nhân có hẹp niệu đạo được phẫu thuật tạo hình điều trị tại khoa Ngoại tiết niệu BVĐK tỉnh Thanh Hoá, từ tháng 1/2018 đến 4/2024. Nghiên cứu theo phương pháp mô tả, báo cáo hàng loạt ca. Kết quả: Tuổi trung bình là 39,42 ± 18,43 tuổi, lý do vào viện là bí đái 79,1%, hẹp niệu đạo trước chiếm 68,7%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 135,3 ± 45,1 phút. Có 87,5% tạo hình niệu đạo tận - tận. Không có tai biến trong mổ, thời gian nằm viện trung bình là 8,5 ± 3,4 ngày. Kết quả tốt 97,3%, Rối loạn cương gặp ở 12% bệnh nhân. Kết luận: Tạo hình niệu đạo là kỹ thuật an toàn, hiệu quả cao, ít biến chứng trong điều trị ở bệnh nhân hẹp niệu đạo.
Describe the clinical characteristics and evaluate the results of urethral stricture treatment in 48 cases at the urology department of Thanh Hoa Provincial General Hospital from 2018 to 2024. Material and methods: Includes 48 patients with urethral strictures treated by plastic surgery at the urology department of Thanh Hoa province General Hospital, from Jan 2018 to April 2024. This is serial cases reported by descriptive method.Results: The average age was 39.42 ± 18.43 years old, the reason for hospitalization was urinary retention accounting for 79.1%, anterior urethral stricture representing 68.7%. The average surgical time was 135.3 ± 45.1 minutes. There were 87.5% end-to-end urethroplasty. There were no complications during surgery, the average hospital stay was 8.5 ± 3.4 days. Good results were 97.3%, erectile dysfunction occurred in 12% of patients. Conclusion: Urethroplasty is a safe, highly effective technique with few complications in the treatment of patients with urethral stricture.
- Đăng nhập để gửi ý kiến