
Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương chày không mở ổ gãy bằng đinh nội tuỷ có chốt tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 64 bệnh nhân gãy kín thân xương chày được phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh nội tủy kín không mở ổ gãy từ tháng 01/2021 đến hết tháng 01/2024 tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đánh giá kết quả nắn chỉnh diện gãy theo Larson- Bostman, đánh giá liền xương theo thang điểm RUST (Radiographic Union Score in Tibial fracture) và đánh giá chức năng cẳng chân theo thang điểm Ter- Schiphort ở thời điểm sau mổ ít nhất 6 tháng. Kết quả nghiên cứu: Gãy kín thân xương chày gặp ở nam nhiều hơn nữ chiếm tỷ lệ 73,40%, gặp nhiều nhất ở độ tuổi từ 18-60 chiếm chiếm 86% và nguyên nhân chính của gãy kín thân xương cẳng chân là tai nạn giao thông chiếm 67,2%, vị trí gãy gặp trong gãy kín thân xương chày là ở 1/3G chiếm 60,9%. Theo phân loại AO, tổn thương gãy đơn giản loại A chiếm tỷ lệ cao nhất là 76,6%, tổn thương gãy có mảnh rời loại B chiếm tỷ lệ 23,4%, không có tổn thương loại C. Kết quả nắn chỉnh đánh giá theo thang điểm Larson-Brosman ghi nhận ổ gãy được nắn chỉnh rất tốt chiếm 90,6% và tốt chiếm 9,4%, không có trường hợp nào cho kết quả trung bình và kém. Kết quả liền xương đánh giá theo thang điểm RUST là 100% bệnh nhân cho kết quả liền xương ở mức độ tốt. Biên độ vận động khớp gối bình thường chiếm 92,2% và hạn chế ít chiếm 7,8%. Biên độ vận động khớp cổ chân bình thường chiếm 93,8% và hạn chế ít chiếm 6,2%. Tất cả các bệnh nhân đều có kết quả chung sau mổ đạt tốt và rất tốt theo thang điểm Ter- Schiphort. Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương chày không mở ổ gãy bằng đinh nội tuỷ có chốt là phương pháp hiệu quả trong điều trị gãy kín thân xương chày.
To evaluate the outcomes of closed reduction and tibial fixation using intramedullary nailing with locking screws at Viet Duc university hospital. Methods: A descriptive cross-sectional study involving 64 patients with close tibial shaft fractures who carried out closed reduction and tibial fixation using intramedullary nailing with locking screws from January 2021 to February 2024 at Viet Duc university hospital. The outcomes of fracture reduction were evaluated according to the Larson- Bostman scale, and bone healing was assessed using RUST at least 6 months after surgery. Results: Closed tibia shaft fractures are more common in men than women, accounting for 73.40%, most common in the age group of 18-60, accounting for 86%, and the leading cause of closed tibia shaft fractures is traffic accidents. 67.2%, the fracture location in closed tibial shaft fractures is at 1/3G, accounting for 60.9%. According to the AO classification, simple fractures of type A account for the highest rate of 76.6%, fractures with loose fragments of type B account for 23.4%, and no injuries of type C. The correction evaluated according to the Larson-Brosman scale showed that very good fractures accounted for 90.6% and good results accounted for 9.4%, with no cases of average or poor results. Bone healing results assessed by the RUST scale were 100% of patients with good bone healing results. Normal knee joint range of motion accounts for 92.2%, and minimal limitation accounts for 7.8%. The normal range of motion of the ankle joint accounts for 93.8%, and the minor limitation accounts for 6.2%. According to Ter- Schiphort scale, all patients had overall good and very good results. Conclusion: Closed reduction and internal fixation of tibial shaft fractures using locked intramedullary nails is an effective method for treating close tibial shaft fractures.
- Đăng nhập để gửi ý kiến