
Mô tả đặc điểm lâm sàng và XQ gãy đầu trên xương cánh tay, kết quả điều trị bằng phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa ít xâm lấn (MIPO). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu và tiến cứu với 31 bệnh nhân được phẫu thuật MIPO từ 1/2020 đến 12/2023. Thời gian theo dõi trung bình 18 tháng. Kết quả: 31 bệnh nhân (19 nam, 12 nữ) với độ tuổi trung bình 52,7 ±18,1 (18- 84 tuổi). Cơ chế tai nạn chủ yếu là tai nạn giao thông (16/31) và tai nạn sinh hoạt ngã đập vai (10/31). Tỷ lệ gãy A2 là 51,6%, A3 là 9,7%, B1 là 35,5%, C1 là 3,2%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 57,74±16,27 phút. Góc cổ thân trung bình sau theo dõi 1 năm là 135,9 ±12,6º (97º- 154º). Đánh giá chức năng khớp vai theo thang điểm Constant- Muller: BN đạt kết quả tốt và rất tốt chiếm 83,6%, trung bình chiếm 16,1%, không có BN nào kết quả kém. Không có trường hợp nào không liền xương, nhiễm trùng, xuyên vít qua chỏm, tiêu chỏm xương cánh tay, liệt thần kinh nách. Kết luận: Phẫu thuật MIPO có thể được áp dụng như một phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho gãy đầu trên xương cánh. Tuy nhiên, thời gian chụp C-arm trong mổ dài hơn, khó khăn trong việc chuyển mổ mở nếu nắn chỉnh thất bại là những vấn đề cần được cân nhắc.
To describe the clinical and X-ray characteristics of humeral head fractures, and the results of treatment with minimally invasive locking screw and bone fusion surgery (MIPO). Research subjects and methods: Retrospective and prospective description of 31 patients undergoing MIPO surgery from January 2020 to December 2023. The average follow-up period was 18 months. Results: 31 patients (19 men, 12 women) with an average age of 52.7 ± 18.1 (18- 84 years old). The main accident mechanisms were traffic accidents (16/31) and daily life accidents, falling and hitting the shoulder (10/31). The rate of A2 fracture is 51.6%, A3 is 9.7%, B1 is 35.5%, C1 is 3.2%. The average surgery time was 57.74±16.27 minutes. The average neck-trunk angle after 1-year follow-up was 135.9 ± 12.6º (97º- 154º). Assessing shoulder joint function according to the Constant-Muller scale: Patients with good and very good results account for 83.6%, average accounts for 16.1%, and no patient has poor results. There were no cases of bone nonUNI0N, infection, screw penetration through the head, humeral head resorption, or axillary nerve paralysis. Conclusion: MIPO surgery can be applied as an effective and safe treatment method for proximal humerus fractures. However, longer intraoperative C-arm imaging time and difficulty in converting to open surgery, if correction fails are issues that need to be considered.
- Đăng nhập để gửi ý kiến