
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) một trocar hỗ trợ cắt u quái buồng trứng lành tính (UQBTLT) ở trẻ em. Phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhi với chẩn đoán và được PTNS một trocar hỗ trợ cắt UQBTLT từ tháng 1/2015 tới tháng 12/2020 tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Các thông tin trước trong và sau phẫu thuật được ghi nhận. Hẹn khám lại toàn bộ bệnh nhân. Quản lý và xử lý số liệu bằng Excel và SPSS 16.0. Kết quả: Có 40 bệnh nhi thuộc diện nghiên cứu với tuổi trung bình là 88 tháng tuổi (5 tháng - 164 tháng). Lí do chủ yếu làm bệnh nhân đến khám là đau bụng âm ỉ (70%). Cân nặng trung bình của bệnh nhân: 23,5 ± 9,9 (kg) (từ 10- 47kg). Đường kính trung bình của UQBTLT là: 60,47 ± 22,26 (mm) (từ 25-115mm). Giá trị trung vị AFP trước mổ: 1,2 mUi/ml (từ 0,1- 25,1 mUi/ml) (với 95% giá trị nằm trong giới hạn bình thường). Không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở, tỉ lệ mở rộng vết mổ rốn là 85%, tỉ lệ chọc hút dịch trong nang là 72,5%. Không ghi nhận tai biến và biến chứng trong và sau mổ. Thời gian mổ trung bình: 51,75 ± 8,29 (phút) (35-70 phút). Thời gian nằm viện trung bình: 3,65 ± 1,09 (từ 2-6 ngày). Theo dõi sau mổ toàn bộ bệnh nhân với thời gian trung bình: 49,69 ±14,31(tháng) (từ 30,3-76,6 tháng) ghi nhận 2 bệnh nhân tái phát tại thời điểm 12 và 24 tháng đã được mổ lại nội soi 3 trocar cắt toàn bộ buồng trứng cho kết quả tốt. Kết quả thẩm mỹ là rất tốt. Kết luận: PTNS là khả thi, an toàn, hiệu quả và có tính thẩm mỹ cao trong điều trị UQBTLT ở trẻ em.
The aim of this study is to describe the pre-clinical and clinical feature of mature ovarian teratoma (MOT) and outcomes of one trocar assisted laparoscopic surgery (OTALS) for treatment of MOT. Methods: Medical record of all patients with diagnosis of MOT and underwent OTALS at VietNam National Children's hospital from Jan, 2015 to Dec 2020 were reviewed. The pre and post operative data were collected. Data management and analysis were made by Excel and SPSS 20.0. Results: 40 patients were identified, with medium age of 88 months (ranged from 5 month to 164 months). The commonest adnission reason was persistent abdominal pain (70%). The medium weight of patient was 23,5 ± 9,9 (kg) (from 10- 47kg). The medium diameter of the cyst was 60,47 ± 22,26 (mm)(25-115mm). Pre-operative AFP level was: 1,2 mUi/ml (from 0,1- 25,1 mUi/ml) (95% cases in the normal range). There was no conversion and intra - or postoperative complications. The rate of umbilicar scar expanding was 85%, intra MOT fluid suction was 72,5%. The mean operative time was 51,75 ± 8,29 (min) (35-70 min). The mean postoperative hospital stay was 3,65 ± 1,09 (2- 6 days). At the follow up 30 - 76 months, two patients had recurrence after ovarian tissue sparing surgery, which underwent laparoscopic oophorectomy with good results. The rest of patients were in good health. The post-opearative comesis was excellent. Conclusion: OTALS is highly feasible, safe, effective, with excellent comesis in management of MOT in children.
- Đăng nhập để gửi ý kiến