Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản do ung thư biểu mô có hóa xạ trị tiền phẫu tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản do ung thư biểu mô có hóa xạ trị tiền phẫu tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Tác giả
Đào Văn Minh; Nguyễn Xuân Hòa; Trần Hiếu Học
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
11-15
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhận xét đáp ứng của hoá xạ trị tiền phẫu ở nhóm người bệnh được phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản do ung thư biểu mô tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2017-2022 và đánh giá kết quả phẫu thuật ở nhóm người bệnh trên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 40 bệnh nhân ung thư biểu mô thực quản 1/3 giữa- 1/3 dưới được hóa xạ trị tiền phẫu sau đó là phẫu thuật nội soi ngực bụng cắt thực quản. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng không hoàn toàn lần lượt là 37,5%; 62,5%. Tỷ lệ đáp ứng ở các bệnh nhân có độ biệt hóa khác nhau là khác nhau và có ý nghĩa thống kê p< 0,05. Khoảng thời gian nghỉ sau kết thúc hóa xạ trị đến khi phẫu thuật ảnh hưởng đến tỷ lệ đáp ứng của bệnh nhân và có ý nghĩa thống kê p< 0,05. Thời gian mổ trung bình là 310.0 ± 34.5 phút, lượng máu mất trung bình 102,75 ± 58,6 ml. Số lượng hạch nạo vét trong toàn bộ cuộc phẫu thuật trung bình là 19.38 ± 11.31 hạch, ít nhất là 5 hạch, nhiều nhất là 69 hạch. Tỷ lệ R0 đạt 100%. Tỷ lệ biến chứng sau mổ 32,5%, trong đó biến chứng hô hấp chiếm 22,5%. Thời gian sống thêm trung bình: 48,4 ±4.8 tháng. Tỷ lệ sống thêm trung bình ước tính 1 năm, 3 năm, 5 năm 76,9%; 61,9%; 51,1 %. Mức độ xâm lấn, di căn hạch, độ biệt hóa mô bệnh học, ảnh hưởng đến thời gian sống thêm với p< 0,05.

Abstract

Comment on the response to preoperative chemoradiotherapy in a group of patients undergoing minimally invasive surgery for esophageal cancer at Viet Duc Friendship Hospital from 2017 to 2022 and evaluate the surgical outcomes in this patient group. Subject and methods: A descriptive retrospective study was conducted on 40 patients with esophageal cancer located in the middle third to lower third of the esophagus who underwent preoperative chemoradiotherapy followed by minimally invasive surgery for esophageal cancer. Results: The rates of complete response and partial response were 37.5% and 62.5% respectively. The response rates in patients with different histological subtypes were statistically significant with a p-value < 0.05. The duration of the interval between the end of radiotherapy and surgery had a significant impact on the response rate, with a statistically significant p-value of <0.05. The average duration of surgery was 310.0 ± 34.5 minutes, and the average blood loss was 102.75 ± 58.6 ml. The average number of lymph nodes harvested during the entire surgical procedure was 19.38 ± 11.31, with a minimum of 5 nodes and a maximum of 69 nodes. The R0 resection rate was 100%. The postoperative complication rate was 32.5%, with respiratory complications accounting for 22.5%. The average additional survival time was 48.4 ± 4.8 months. The estimated average survival rates at 1 year, 3 years, and 5 years were 76.9%, 61.9%, and 51.1%, respectively. The extent of invasion, lymph node metastasis, histological differentiation, and especially the response rate after radiotherapy significantly influenced the additional survival time with a p-value of <0.05.