Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả phẫu thuật nội soi và vai trò của dẫn lưu ổ bụng trong điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả phẫu thuật nội soi và vai trò của dẫn lưu ổ bụng trong điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả
Nguyễn Văn Long; Phạm Duy Hiền
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
95-99
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi và vai trò của dẫn lưu ổ bụng trong điều trị nang OMC ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca bệnh. Đối tượng là những trẻ được chẩn đoán nang OMC và được phẫu thuật nội soi điều trị tại khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 1/2018 đến 12/2020. Loaị trừ những bệnh nhân đã được phẫu thuật vào ổ bụng từ trước, Các thông tin trước trong và sau mổ được ghi nhân. Quản lý và xử lý số liệu bằng Excel và SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu: có 221 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứubao gồm 54 trẻ nam, 167 trẻ nữ. Có 114 (51,6%) trường hợp thuộc typ I và 107 (48,4%) trường hợp thuộc typ IVA theo Todani. Kích thước đường kính nang từ 10 -105mm. Tuổi từ 1 tháng đến 14 tuổi. Thời gian mổ từ 90 phút đến 330 phút, trung bình 161,8 phút. Tai biến trong mổ có 1 trường hợp (0,45%). Có 1 trường hợp chuyển mổ mở. Tỉ lệ tai biến chung là 8,1%, số bệnh nhân có dẫn lưu / không có dẫn lưu là 81/140. Thời gian phẫu thuật trung bình là 161,8 phút, thời gian nằm viện trung bình là 7,55 ngày. Mối liên quan của dẫn lưu ổ bụng với kết quả phẫu thuật nội soi điều trị nang OMC ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, thời gian phẫu thuật ở nhóm không có dẫn lưu ổ bụng ngắn hơn đáng kể so với nhóm có dẫn lưu ổ bụng (149,6 phút so với 182,8 phút). Thời gian nằm viện nhóm không dẫn lưu là 6,9 ngày cũng ngắn hơn đáng kể so với 8,6 ngày ở nhóm có dẫn lưu.Tai biến gặp 1 trường hợp ở nhóm có dẫn lưu. Tỉ lệ biến chứng ở nhóm có dẫn lưu cao hơn nhóm không có dẫn lưu cụ thể, người bệnh mổ nang OMC có đặt dẫn lưu có tỷ lệ nhiễm trùng, rò mật cao gấp 2 lần nhóm người bệnh không đặt dẫn lưu; có tỷ lệ áp xe tồn dư cao gấp 1,5 lần nhóm người bệnh không đặt dẫn lưu. Bệnh nhân sau mổ nang OMC không đặt dẫn lưu có kết quả tốt và khá cao gấp 1,79 lần và 1,77 lần so với người bệnh có đặt dẫn lưu. Kết luận: Đặt dẫn lưu sau phẫu thuật nội soi điều trị nang OMC không làm giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng, thay vào đó có thể làm kéo dài thời gian điều trị sau mổ. Không đặt dẫn lưu sau phẫu thuật nội soi điều trị nang OMC là an toàn trong đa số các trường hợp.

Abstract

To evaluate of outcomes of laparoscopic surgery (LS) and role of abdominal drainage in treatment of choledochal cyst (CC) in children at Vietnam National' s Children Hospital. Methods: retrospective study with all the patients were diagnosed of CC and managed by LS at General Surgical Department from 1/2018 to 12/2020. Patients who suffered from any abdominal operation were excluded from this study. The pre- and post-operative data were collected. The data were collected and analyzed by Excel and SPSS 20.0. Results: There were 221 patients in this study: 54male and 167 female patients. Todani's classification reveals: 114 patients in type I and 107 patients in type IVA. The diameter of cyst ranged 10 to 105mm.The patients's age ranged 1 month to 14 year olds. The operative time's mean was 161,8 minutes. Intra-operative complicatios remained one case and one case of conversion. The general complications is 8,1 %. The patients were put drainage in 81 cases. The mean of operative time and hospital stay were 161,8 minutes and 7,55 days, restropectively. The comprasion between 2 group: with (Group A) or without abdominal drainage (Group B) show results: the time of operative time and hospital stay shorter in group B. One case of complication was from group A. The post-operative complications rate in group A was higher than group B (persistent abdominal abscess, bilious leakage). The patients in group B show better results than group A. Conclusion:Abdominal drainage of LS for CC does not decrease the risk of post-operative complications but can increase the hospital stay. There is safe in cases of not puting abdominal drainage.