Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả sớm phẫu thuật cắt lách thân đuôi tụy tại Bệnh viện K

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả sớm phẫu thuật cắt lách thân đuôi tụy tại Bệnh viện K
Tác giả
Phạm Thế Anh; Trương Mạnh Cường
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
128-132
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt lách thân đuôi tụy điều trị bệnh lý vùng thân đuôi tụy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu các trường hợp được cắt lách thân đuôi tụy tại Khoa Ngoại Gan Mật Tụy Bệnh viện K, cơ sở Tân Triều từ tháng 11/2020 đến tháng 2/2024. Kết quả: Phẫu thuật đã được thực hiện cho 26 bệnh nhân (BN). Tuổi trung bình: 53,7 ± 16,9 tuổi. Tỉ lệ nữ/nam: 2,25/1. Đau bụng thượng vị gặp ở 20 BN (76,9%). CA 19-9 tăng ở 6 BN (23,1%) Kích thước trung bình u trên cắt lớp vi tính (CLVT): 5,1 ± 2,5 (cm). Có 5 BN được sinh thiết trước mổ (19,2%). Đa số bệnh nhân có nhu mô tụy mềm mại (53,8%). Cắt tụy chủ yếu bằng stapler 16 trường hợp (61,5%), khâu tăng cường mặt cắt tụy cho 21 BN (80,8%). Cắt tạng lân cận kèm theo cho 3 BN (10,7%). Thời gian phẫu thuật trung bình: 133,8 ± 43,4 phút. Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật chủ yếu là ác tính, với 12 trường hợp (46,2%). Có 2 BN có di căn hạch, chiếm 7,7%. Có tổng cộng 19 biến chứng (73,1%): rò tụy (57,7%), tất cả đều rò độ A; viêm tụy sau mổ (7,7%), tụ dịch ổ bụng (3,8%), chảy máu sau phẫu thuật (3,8%). Có 15 BN (57,7%) gặp biến chứng sau mổ, chủ yếu là độ I (53,3%) theo Clavien - Dindo. Thời gian nằm viện trung bình: 9,4 ± 2,8 ngày. Kết luận: Cắt lách thân đuôi tụy là phẫu thuật cần thực hiện ở tuyến chuyên khoa, biến chứng thường gặp nhất là rò tụy.

Abstract

To evaluate the early outcomes of distal pancreatectomy with splenectomy (DPSS) for the treatment of pancreatic body and tail lesions. Subject and method: A retrospective observational study was conducted on patients who underwent DPSS at the Department of Hepatobiliary and Pancreatic Surgery, K Hospital from November 2020 to February 2024. Results: A total of 26 patients were included in the study. The mean age was 53.7 ± 16.9 years, and the female-to-male ratio was 2.25:1. Epigastric pain was the most common symptom, reported in 20 patients (76.9%). CA 19-9 was elevated in 6 patients (23.1%). The mean tumor size on computed tomography (CT) was 5.1 ± 2.5 cm. Preoperative biopsy was performed in 5 patients (19.2%). The majority of patients had soft pancreatic parenchyma (53.8%). Pancreatic transection was mainly performed using a stapler in 16 cases (61.5%), and reinforcement of the pancreatic cut surface was performed in 21 patients (80.8%). Resection of adjacent organs was performed in 3 patients (10.7%). The mean operative time was 133.8 ± 43.4 minutes. The majority of postoperative pathological results were malignant, with 12 cases (46.2%). Two patients had lymph node metastasis (7.7%). A total of 19 complications (73.1%) occurred, including pancreatic fistula (57.7%), all of which were grade A; post-operative pancreatitis (7.7%), abdominal effusion (3.8%), and post-operative bleeding (3.8%). Fifteen patients (57.7%) experienced post-operative complications, mainly grade I (53.3%) according to the Clavien-Dindo classification. The mean length of hospital stay was 9.4 ± 2.8 days. Conclusion: DPSS is a surgery that should be performed in specialized centers. The most common complication is pancreatic fistula.