Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả sớm phẫu thuật ít xâm lấn điều trị u nhầy tim tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả sớm phẫu thuật ít xâm lấn điều trị u nhầy tim tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả
Lê Thị Thúy Ngọc, Nguyễn Hoàng Định
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
48
Trang bắt đầu
97-105
ISSN
0866-7551
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả loạt ca, hồi cứu với cách lấy mẫu toàn bộ các bệnh nhân u nhầy tim được phẫu thuật ít xâm lấn qua đường mở ngực phải cắt u tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2024. Kết quả: Có 31 bệnh nhân được phẫu thuật ít xâm lấn cắt u nhầy tim, gồm 22 nữ và 9 nam. Tuổi trung bình là 56,2 ± 10,7 tuổi (37 đến 77 tuổi). Triệu chứng bệnh đa dạng: không triệu chứng (45,2%), tắc mạch não (6,4%), mệt mỏi (29,0%), khó thở (35,5%), hồi hộp đánh trống ngực (12,9%), chóng mặt (12,9%). Kết quả siêu âm tim: 90,3% u nhầy nhĩ trái, 9,7% ở nhĩ phải, vị trí bám của u: vách liên nhĩ (93,6%), thành nhĩ trái (6,4%), kích thước u trung bình là 36,3 ± 15,1 mm. Tất cả được mổ cắt trọn u (100%). Mổ kèm theo: sửa van 2 lá (3,2%), phục hồi vách liên nhĩ (6,4%). Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể và kẹp động mạch chủ trung bình lần lượt là 82,4 ± 31,1 phút (49 đến 199 phút), 39,2 ± 17,6 phút (18 đến 85 phút), có 3 trường hợp không ngưng tim. Thời gian thở máy, nằm hồi sức và nằm hậu phẫu trung bình lần lượt là 13,2 ± 6,3 giờ (6,7 đến 32,4 giờ), 52,6 ± 28,1 giờ (13 đến 113,7 giờ), 6,9 ± 2,3 ngày (4 đến 16 ngày). Kết quả sớm: 3 trường hợp rung nhĩ đáp ứng thất nhanh được điều trị nội khoa về nhịp xoang (9,7%), 1 trường hợp tổn thương thận cấp (3,2%), 4 trường hợp tràn dịch màng phổi (12,9%), 3 trường hợp tràn khí màng phổi (9,7%), 1 trường hợp huyết khối động mạch đùi bên phải được phẫu thuật lấy huyết khối (3,2%), 2 trường hợp huyết khối tĩnh mạch đùi (6,4%). Không ghi nhận nhiễm trùng vết mổ, tai biến mạch máu não và tử vong trong 30 ngày sau phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật ít xâm lấn qua đường mở ngực phải cắt u nhầy tim có tỉ lệ tai biến, biến chứng thấp, không ghi nhận trường hợp tái phát u nhầy hay tử vong sớm sau mổ, đã bước đầu cho kết quả an toàn và hiệu quả, mở ra khả năng triển khai phương pháp này tại các cơ sở phẫu thuật tim.

Abstract

This is a retrospective descriptive case series study involving all patients diagnosed with cardiac myxomas who underwent minimally invasive surgery at University Medical Center HCMC from January 2020 to June 2024. Results: There were 31 patients, consisting of 22 females and 9 males. The mean age was 56.2 ± 10,7 years old (from 37 to 77 years old). The clinical manifestations were diverse: asymptomatic (45,2%), cerebral embolism (6,4%), fatigue (29,0%), dyspnea (35,5%), palpitations (12,9%), and dizziness (12,9%). Echocardiographic results: 90,3% left atrial myxoma. 9,7% right atrial myxoma. The tumor attachment sites: interatrial septum (93,6%), left atrial wall (6.4%). The average tumor size was 36.3 ± 15,1 mm. All tumors were completely resected (100%). Additional surgical procedures: mitral valve repair (3,2%), interatrial septum repafr (6.4%). Cardiopulmonary bypass time was 82.4 ±31,1 minutes (from 49 to 199 minutes), cross - clamp tune was 39,2 ± 17,6 minutes (from 18 to 85 minutes), with 3 cases not requiring cardiac arrest. Ventilation tune was 13,2 ± 6,3 hours (from 6,7 to 32,4 hours), intensive care unit stay was 52,6 ± 28,1 hours (from 13 to 113,7 hours), postoperative recovery time was 6,9 ± 2,3 days (from 4 to 16 days). Early outcomes: 3 cases of atrial fibrillation with rapid ventricular response, treated medically (9,7%), 1 case of acute kidney injury (3,2%), 4 cases of pleural effusion (12,9%), 3 cases of pneumothorax (9,7%), 1 case of right external iliac artery thrombosis requiring surgical thrombectomy (3,2%), and 2 cases of deep vein thrombosis (6.4%). No surgical site infections, cerebrovascular accidents, or mortality within 30 days post-surgery were reported. Conclusion: Minimally invasive cardiac myxoma resection demonstrates a low complication rate, with no reported tumor recurrence or early postoperative mortality. This technique offers a safe and effective alternative to traditional median sternotomy and may be gradually adopted and implemented in lower - level healthcare facilities.