
Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại – trực tràng thực hiện miệng nối đơn máy bấm và khâu 2 mũi túi mõm trực tràng trong điều trị ung thư đại – trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca PTNS cắt trước và cắt trước thấp, thực hiện khâu 2 mũi túi mõm trực tràng và dùng 1 máy khâu nối vòng điều trị ung thư đại trực tràng tại khoa Ngoại tổng quát bệnh viện Triều An từ tháng 1/2011 đến tháng 8/2022. Kết quả: 38TH được PTNS cắt đoạn đại – trực tràng bằng phương pháp đơn máy bấm và khâu 2 mũi túi, tuổi trung bình 64,87 ± 11,44, nam mắc bệnh nhiều hơn nữ (60,5%). 16TH (42,1%) ung thư trực tràng cao được PTNS cắt trước, 12TH (31,6%) ung thư trực tràng giữa và 10TH (26,3%) ung thư trực tràng dưới được PTNS cắt trước thấp với thời gian PT trung bình lần lượt là 214,4 ± 44,2 phút và 250,0 ± 48,6 phút, lượng máu mất trung bình 126,58 ± 52,72 ml, 0TH phải truyền máu, không có tai biến biến chứng trong mổ. Biến chứng sau mổ như: xì miệng nối, áp xe tồn lưu, rò âm đạo trực tràng, chảy máu sau mổ 0%, tử vong 0%. Kết luận: Kỹ thuật khâu mũi túi mõm trực tràng trong PTNS cắt đoạn đại – trực tràng điều trị ung thư cho kết quả an toàn, hiệu quả ở các trung tâm phẫu thuật lớn, PTV nhiều kinh nghiệm với rất ít tai biến biến chứng.
A retrospective study of laparoscopic anterior resection and laparoscopic low anterior resection with a single-stapler anastomosis and the placement of two pursestring sutures on the rectal stump for the treatment of rectal cancer. Results: 38 patients underwent laparoscopic colorectal resction with a single-stapler anastomosis and the placement of two pursestring sutures on the rectal stump, with an average age of 64,87 ± 11,44 years, men have the disease more often than women (60,5%). 16 patients (42,1%) with high rectal cancer underwent laparoscopic anterior resection, 12 patients (31,6%) with middle rectal cancer and 10 patients (26,3%) with low rectal cancer underwent laparoscopic low anterior resection. The average operative time were 214,4 ± 44,2 minutes and 250,0 ± 48,6 minutes respectively, the average blood loss was 126,58 ± 52,72 ml, 0 patients requiring blood transfusion. There were no complications during surgery. Postoperative complications, such as anastomotic leakage, intra-andominal abscesses, vaginal rectal fistula, and bleeding occurred in 0% of case and there were no patient deaths. Conclusion: The method of pursestring suture placement on the rectal stump during laparoscopic colorectal resection for cancer treatment results safety and effectiveness when performed in specialized medical centers.
- Đăng nhập để gửi ý kiến