Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả thăm dò điện sinh lý và triệt đốt bằng sóng tần số radio ở các bệnh nhân rối loạn nhịp trên thất tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2018 đến năm 2020

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả thăm dò điện sinh lý và triệt đốt bằng sóng tần số radio ở các bệnh nhân rối loạn nhịp trên thất tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2018 đến năm 2020
Tác giả
Phạm Trường Sơn; Phạm Văn Chính
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
01
Trang bắt đầu
1-7
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Nghiên cứu tỷ lệ và hiệu quả triệt đốt nhịp nhanh kịch phát trên thất bằng sóng tần số radio. Đối tượng và phương pháp: Gồm 331 bệnh nhân được chẩn đoán nhịp nhanh kịch phát trên thất, rung nhĩ, cuồng nhĩ và nghi ngờ rối loạn nhịp trên thất có chỉ định thăm dò điện sinh lý. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả. Tất cả các bệnh nhân được lấy số liệu từ hồ sơ bệnh án, biên bản thăm dò điện sinh lý và triệt đốt bằng sóng tần số radio. Đánh giá tỷ lệ thành công, theo dõi biến chứng và tỷ lệ phát hiện các bất thường về nhịp khi thăm dò điện sinh lý. Kết quả: Tỷ lệ nam giới tương đương với tỷ lệ nữ. Tuy nhiên nếu xét riêng nhịp nhanh nút nhĩ thất thì tỷ lệ nữ cao hơn (80%), với nhịp nhanh đường phụ hoặc rung, cuồng nhĩ thì tỷ lệ nam nhiều hơn. Nhịp nhanh tại nút nhĩ thất chiếm tỷ lệ cao nhất (31,7%), cao hơn so với đường phụ (22,6%), nhanh nhĩ chiếm 5,7%, ít nhất là rung nhĩ chiếm tỷ lệ 1,8%. Đối với nhịp nhanh đường phụ ẩn giấu thì tỷ lệ bên trái là 80%, bên phải là 20%, với WPW thì không có sự khác biệt giữa hai bên. Tỷ lệ triệt đốt thành công lần lượt là 99%, 97,1%, 95%, 68,4% đối với nhịp nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất, hội chứng WPW, nhịp nhanh đường dẫn truyền ẩn giấu và nhanh nhĩ. Block nhĩ thất độ cao không hồi phục phải cấy máy tạo nhịp gặp 0,4%. Bóc tách thành động mạch chủ và huyết khối tĩnh mạch sâu có tỷ lệ đều là 0,8%. Kết luận: Triệt đốt các rối loạn nhịp trên thất bằng sóng tần số radio có tỷ lệ thành công cao, biến chứng thấp.

Abstract

To study the clinical characteristic of supraventricular tachycardia and efficacy of radiofrequency (RF) ablation. Subject and method: A retrospective, descriptive study was performed on 331 supraventricular patients, atrial fibrillation, flutter patients and patients suspected of supraventricular arrythmias. All the data were taken from case notes, type of arrhythmias, success rate and complication were recorded. Result: AVNRT (Atrioventricular nodal reciprocal tachycardia) took up 31.7%, Accessory pathway tachycardia was of 22.6% and atrial tachycardia (AT) took up 5.7%. Of which, for concealed accessory pathway, left sided accessory pathway was found on 80%, right sided accessory pathway was seen in 20%. Success rate were of 99%, 97.1%, 95%, 68.4% for AVNRT, WPW syndrome, concealed accessory pathway; AT, respectively. Advanced A-V block was seen in 0.4%. Conclusion: RF ablation for supraventricular tachycardia was an effective method with high success rate, low complication and low recurrent rate.