Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả trung hạn của phẫu thuật nội soi cắt phổi điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ - giai đoạn I trước phẫu thuật và các yếu tố ảnh hưởng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả trung hạn của phẫu thuật nội soi cắt phổi điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ - giai đoạn I trước phẫu thuật và các yếu tố ảnh hưởng
Tác giả
Nguyễn Lê Đoan; Phạm Đức Nhật Minh; Hoàng Thành Trung; Đặng Huy Quốc Thắng; Phạm Hùng Cường
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
84-91
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định tỉ lệ tái phát, tỉ lệ sống còn và các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) - giai đoạn I trước phẫu thuật, được điều trị bằng phẫu thuật nội soi (VATS) tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu – mô tả 34 trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn I trước phẫu thuật (theo hệ thống phân loại TNM của AJCC 8) được phẫu thuật cắt phổi tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 1/2018 đến 12/2020. Tỉ lệ sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ 2 năm được ước tính bằng phương pháp Kaplan-Meier. Kết quả: Tỉ lệ tái phát là 44,1%. Trong đó, tỉ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng là 8,8% và tỉ lệ di căn xa là 29,4%, tỉ lệ vừa tái phát tại chỗ + di căn là 5,9%. Tỉ lệ sống còn không bệnh (SCKB) 2 năm là 56,6% với thời gian SCKB trung bình là 35,6 ± 3,8 tháng. Tỉ lệ sống còn toàn bộ (SCTB) 2 năm là 83,9% với thời gian SCTB trung bình là 46,2 ± 3,2 tháng. Các yếu tố ảnh hưởng đến SCTB bao gồm: chỉ số ECOG trước mổ, hạch vỡ vỏ bao, có hạch vùng di căn. Các yếu tố ảnh hưởng đến SCKB gồm: nhóm tuổi trên hoặc dưới 40, nồng độ CEA trước phẫu thuật, bướu xâm nhiễm màng phổi tạng, hạch vỡ vỏ bao. Trong đó nhóm tuổi, nồng độ CEA trước phẫu thuật và bướu xâm nhiễm màng phổi tạng là yếu tố tiên lượng độc lập đối với SCKB. Kết luận: VATS hiện đang là điều trị tiêu chuẩn điều trị UTPKTBN giai đoạn sớm tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Bệnh nhân tái phát sau mổ chủ yếu là di căn xa (35,4%). Chẩn đoán giai đoạn bệnh trước mổ thiếu sự chính xác cần thiết.

Abstract

To determine the recurrence rate, survival rate and prognostic factors in patients with non-small cell lung cancer (NSCLC) with clinical stage I, undergoing video-assisted thoracoscopic anatomical lung resection at HCMC Oncology Hospital. Study methodology: We used a descriptive retrospective study to describe patients with non-small cell lung cancer who underwent lung resection from January 2018 to December 2020. 3-year disease-free survival (DFS) and overall survival (OS) rates were estimated by the Kaplan-Meier method. Results: The recurrence rate was 44,1%, with the range of local recurrence being 8,8%, and the distant metastasis rate was 35,9%, while local recurrent + distant metastasis was 5,9%. The 2-year DFS rate was 56,6%, with the mean DFS period of 35,6 ± 3,8 months. The 2-year OS rate was 83,9%, with the mean OS period of 46.2 ± 3,2 months. The prognostic factors for OS were: preoperative ECOG score, extranodal extension, regional lymph node metastasis, and tumour grade. The prognostic factors for DFS were: age groups below or above 40, preoperative CEA serum, visceral pleural invasion, and extranodal extension; among those, age groups, preoperative CEA serum, and visceral pleural invasion were independent prognostic factors. Conclusions: VATS has been the standard treatment for the early stage of NSCLC at HCM Oncology Hospital. In recurrent patients, the most common is distant metastasis (35,4%). Preoperative staging lacked sufficient accuracy.