
Tỷ lệ rối loạn nhịp thất trong nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên giảm đáng kể nhờ can thiệp động mạch vành qua da. Tuy nhiên, biến cố này vẫn gây ra gánh nặng bệnh tật lớn trong ngắn hạn và dài hạn trên nhóm bệnh nhân này. Mục tiêu nghiên cứu: Kết quả xử trí rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, phân tích 150 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da và có rối loạn nhịp thất trong thời gian nằm viện tại Viện Tim Mạch Việt Nam và Bệnh Viện Đa khoa Tỉnh Vĩnh Phúc từ 9/2022 đến 7/2023. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn nhịp thất nguy hiểm tại thời điểm nhập viện chiếm 2,66%; trong can thiệp chiếm 5,33%; sau can thiệp có tỷ lệ 2,66% và trước ra viện không có trường hợp rung thất, nhanh thất chiếm 2%. Khi phân tích hồi quy đa biến, TIMI ≤ 2 thực sự ảnh hưởng lớn nhất tới hình thành các rối loạn nhịp thất nghiêm trọng có ý nghĩa lâm sàng với OR = 26,22 và P = 0,001. LVEF cũng góp phần thúc đẩy tình trạng xấu hơn của các rối loạn nhịp thất với OR = 6,02 và P = 0,029. Nam giới là một yếu tố bảo vệ với OR = 0,12 và P = 0,018. Kết luận: Nam giới có thể là yếu tố bảo vệ trong khi đó, suy tim EF ≤ 40% và đặc biệt là hiện tượng dòng chảy chậm sau can thiệp tác động lớn tới rối loạn thất nghiêm trọng có ý nghĩa lâm sàng.
The rate of ventricular arrhythmia in ST-segment elevation myocardial infarction has been significantly reduced by primary percutaneous coronary intervention. However, these events still cause a large short- and long-term disease burden in these patients. Objective: Results of ventricular arrhythmia management in patients with ST-segment elevation myocardial infarction underwent percutaneous coronary intervention. Methods: A observational study of 150 patients diagnosed with ST-segment elevation myocardial infarction who underwent percutaneous coronary intervention and had ventricular arrhythmias during their hospital stay at the hospital Vietnam Heart Institute and Vinh Phuc Provincial General Hospital from September 2022 to July 2023. Results: Rates of clinically significant ventricular arrhythmias at the time of admission was 2.66%; in intervention accounts for 5.33%; after intervention, rate was 2.66% and before discharge, there were no cases of ventricular fibrillation, ventricular tachycardia accounted for 2%. In multivariable regression analysis, TIMI ≤ 2 had the greatest influence on the development of serious, dangerous ventricular arrhythmia with OR = 26.22 and P = 0.001. LVEF contributed to the worsening of ventricular arrhythmias with OR = 6.02 and P = 0.029. Male was a protective factor with OR = 0.12 and P = 0.018. Conclusion: Men can be a protective factor, while heart failure EF ≤ 40% and slow flow phenomenon after intervention have great impact on the formation of serious and dangerous ventricular arrhythmia.
- Đăng nhập để gửi ý kiến