
Xác định tỷ lệ tổn thương mũi và khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân thở thông khí áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP) ở trẻ sinh non tại khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Nghiên cứu trên 60 trẻ sinh non có thở NCPAP cho thấy tỉ lệ trẻ nam cao hơn nữ, tuổi thai trung bình 32 tuần tuổi, CNLS trung bình 1600g, đa số trẻ được chuyển viện từ tuyến tỉnh, 40% có thở NCPAP trước đó. Các bệnh lý ở trẻ sinh non cần hỗ trợ NCPAP là viêm phổi, nhiễm trùng sơ sinh, bệnh màng trong, cơn ngưng thở ở trẻ sinh non. Khảo sát công tác chăm sóc của điều dưỡng quy trình chăm sóc trẻ sinh non thở NCPAP cho thấy tỷ lệ tuân thủ đúng nhiều nhất là rửa tay thường quy, lắp ráp NCPAP, dùng bình làm ẩm, dùng bẫy nước, kiểm tra áp lực NCPAP. Tỷ lệ tuân thủ thấp nhất là đặt tư thế trẻ thích hợp, chọn kích thước nón và cannula thích hợp, cố định cannula đúng vị trí, xoay trở trẻ. Tỷ lệ tổn thương mũi chung là 43,3%, tổn thương mũi giai đoạn 1 chiếm tỉ lệ cao nhất 28,3%, giai đoạn 2 chiếm 10%, giai đoạn 3 chiếm 5%. Thời điểm tổn thương mũi trung bình là 5 ngày. Trong nhóm có tổn thương mũi, tỉ lệ không tuân thủ đúng các bước chăm sóc như đặt trẻ tư thế đúng, cố định cannula đúng, xoay trở đúng, chọn kích thước nón và cannula phù hợp cao hơn so với nhóm không tổn thương.
Determine incidence of nasal lesions and nurse's NCPAP (continuous positive nasal pressure ventilation) care survey. Methods: Cases report study. Results: The study of over 60 premature babies with NCPAP breathing showed that the rate of male was higher than female, the average gestational age was 32 weeks, the average brith weight was 1600g, the majority of babies were transferred from the province’s hospitals, 40% had NCPAP breathing before. Diseases that cause premature babies to need NCPAP support are pneumonia, neonatal infection, respiratory distress syndrome, apnea. Surveying the care of nurses for premature patients breathing NCPAP results in the most compliance rate, such as regular hand washing, NCPAP assembly, using humidifiers, using water traps, NCPAP pressure checks. The lowest compliance rate is for appropriate neonatal posing, selecting appropriate cone and cannula sizes, fixing the cannula in place, rotating the neonates every 3 hours. The mean time of nasal injury was 5 days. In the group with nasal lesions, the rate of improper adherence to care steps such as placing the neonates in the right posture, fixing the cannula correctly, rotating the correct posiotion, choosing the appropriate cone size and cannula is higher than in the group without lesions.
- Đăng nhập để gửi ý kiến