Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát các biến thể đa hình đơn nucleotide rs2304365 của gen st18 và một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân pemphigus vulgaris Việt Nam

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát các biến thể đa hình đơn nucleotide rs2304365 của gen st18 và một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân pemphigus vulgaris Việt Nam
Tác giả
Phan Sơn Long, Ngô Minh Vinh, Châu Văn Trở, Huỳnh Thị Xuân Tâm
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
231-235
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả các biến thể đa hình đơn nucleotide rs2304365 của gen S18 và một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân pemphigus vulgaris Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca bệnh nhân pemphigus vulgaris đến khám và điều trị tại bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 03/2023 đến tháng 06/2023. Các bệnh nhân được thu thập bệnh sử và khám lâm sàng, sau đó lấy mẫu máu (2ml) và tiến hành xác định các biến thể đa hình đơn nucleotide rs2304365 tại trung tâm nghiên cứu Y Sinh đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Kết quả: 15 bệnh nhân pemphigus vulgaris tham gia nghiên cứu, ghi nhận 2 kiểu allen C và T và 3 kiểu gen CC, CT, TT. Kiểu gen CC chiếm tỉ lệ 86.7%, kiểu gen CT chiếm tỉ lệ 6.7%, kiểu gen TT chiếm tỉ lệ 6.7%. Tỉ lệ alen hiếm T chiếm 10%. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân pemphigus vulgaris: nam chiếm tỉ lệ 26.7%, nữ chiếm tỉ lệ 73.3%. 46.7% bệnh nhân thuộc nhóm tuổi từ 40-49 tuổi. 53.3% bệnh nhân có độ tuổi khởi phát từ 40-60 tuổi. 13.3% bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc pemphigus vulgaris. Có 20% bệnh nhân có yếu tố khởi phát bệnh, 66.7% là do thuốc, 33.3% là do thức ăn. 80% bệnh nhân có triệu chứng đau, 13.3% bệnh nhân có triệu chứng ngứa. 86.7% bệnh nhân có tổn thương niêm mạc, 80% bệnh nhân có Nikolsky dương tính. Tỉ lệ bệnh nhân bệnh mức độ nặng, trung bình, nhẹ lần lượt là 26.7%, 53.3%, 20%. Thời gian đáp ứng điều trị kéo dài từ 10-39 ngày, 60% bệnh nhân đáp ứng điều trị trong vòng 10-20 ngày. Kết luận: Nghiên cứu mô tả được một số đặc điểm lâm sàng, kiểu gen, kiểu allen của đa hình đơn nucleotide rs2304365 của gen ST18 ở bệnh nhân pemphigus Việt Nam và từ đó mở ra các hướng nghiên cứu lớn hơn trong tương lai

Abstract

To describe the single nucleotide polymorphism variants rs2304365 of ST18 gene and the association of these polymorphism with some clinical characteristics of pemphigus vulgaris in Vietnamese people. Methods: Case series of pemphigus vulgaris patients who came for examination and treatment at Ho Chi Minh City Hospital of Dermato Venereology form March 2023 to June 2023. Patients’ history and clinical examination were collected. Blood samples (2ml) were taken for identified the single nucleotide polymorphism variants rs2304365 at the Biomedical Research Center in Pham Ngoc Thach University of Medicine. Results: Totally 15 patients were recruited. The percentage of genotype CC accounted for 86.7%, genotype CT was 6.7%. The percentage of minor allele T accounts for 10%. Clinical characteristics of pemphigus vulgaris patients: male 26.7%, female 73.3%. 46.7% of patients were in the age of 40-49 years old. 53.3% had an age of onset between 40-60 years old. 13.3% of patients had a family history of pemphigus vulgaris. 20% of patients had triggers, due to drugs and food. 80% patients had pain, 13.3% had itch in their lesions. 86.7% patients had mucosal involvement, 80% had positive Nikolsky. The proportions of patients with severe, moderate and mild disease were 26.7%, 53.3% and 20%, respectively. The duration of treatment response lasts from 10-30 days, 60% of patients respond to treatment within 10-20 days. Conclusion: The study describes some clinical characteristics, genotypes, allenes of the single nucleotide polymorphism rs2304365 of ST18 gene in Vietnamese pemphigus vulgaris patients thereby leading to larger study in the future.