Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát đặc điểm hình thái mỏm trâm xương thái dương bằng chụp cắt lớp vi tính

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát đặc điểm hình thái mỏm trâm xương thái dương bằng chụp cắt lớp vi tính
Tác giả
Lê Anh Thành; Phạm Ngọc Hoa; Lê Quang Khang
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
247-251
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Khảo sát chiều dài, các góc và hình thái của mỏm trâm trên hình ảnh CLVT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát trên 208 bệnh nhân (416 mỏm trâm) trên 18 tuổi, không có các triệu chứng đặc trưng của hội chứng Eagle được chụp cắt lớp vi tính qua vùng sọ -xoang. Các phép kiếm T, pearson, chi bình phương được dùng để so sánh sự khác biệt và mối tương quan giữa các biến số. Kết quả: Chiều dài trung bình của mỏm trâm ở nam, nữ và toàn bộ nghiên cứu lần lượt là 28,9 ± 7,04mm, 27,45 ± 6,25mm và 28,4 ± 6,8mm. Và không có sự tkhác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chiều dài trung bình mỏm trâm bên trái và bên phải cũng như với giới tính. Tỉ lệ mỏm trâm dài (>3cm) trong nghiên cứu chiếm tỉ lệ 39,1%. Mỏm trâm đơn là hình thái phổ biến nhất ở người Việt Nam trưởng thành. Kết luận: Khảo sát mỏm trâm bằng chụp cắt lớp vi tính cung cấp thêm nhiều thông tin giá trị về giải phẫu: chiều dài, các góc và hình thái. Điều này giúp các nhà lâm sàng đưa ra chẩn đoán hợp lý và cách điều trị phù hợp cho bệnh nhân nghi ngờ có tình trạng mỏm trâm dài.

Abstract

To evaluate the length, angulation and morphology of the styloid process by computed tomography. Methods: This study was based on CT scans taken from 208 adults (416 styloid process). All patients underwent temporal bone CT evaluation and none of them had symptoms characteristic of Eagle’s syndrome. T-test, Pearson’s correlation and chi square test were used for statistical analysis. Result: The mean length in male, female and whole study were 28.9 ± 7.04mm, 27.45 ± 6.25mm and 28.4 ± 6.8mm, respectively. There was no statistically significant difference between the length values in different sex or left and right sides of styloid process. It was determined that 39.1% of all 416 styloid processes were elongated (> 3 mm). Our results suggest that solitary styloid processes are the most frequent pattern in Vietnamese adults. Conclusions: Evaluation of the styloid process by computed tomography shows a lot of detailed information in anatomical: length, angulations, and morphology. It helps clinicians make a better diagnosis and plan treatment accordingly for patients that have a suspected elongated styloid process.